Thuốc Clopidogrel AL 75 mg là gì?
Thuốc Clopidogrel AL 75 mg là thuốc ETC hỗ trợ giúp phòng ngừa các biến cố huyết khối động mạch.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Clopidogrel AL 75 mg.
Dạng trình bày
Thuốc Clopidogrel AL 75 mg được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Phân loại
Thuốc Clopidogrel AL 75 mg thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-23348-15
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc Clopidogrel AL 75 mg là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Clopidogrel AL 75 mg được sản xuất tại Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, ấp Mỹ Hòa 2, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, Tp. HCM, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Clopidogrel AL 75 mg
Mỗi viên nén bao phim Clopidogrel AL 75 mg gồm:
- Hoạt chất chính: Clopidogrel (75 mg)
- Tá dược: Lactose Monohydrat, Microcrystallin Cellulose, tinh bột ngô, Crospovidon, Povidon K30, Hydrogenerated Castor Oil, Colloidal Silica khan, Hypromellose, Macrogol 6000, Talc, Titan Tioxyd, Oxyd sắt đỏ.
Công dụng của Clopidogrel AL 75 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc được chỉ định để phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch:
– Bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến dưới 35 ngày), đột quỵdo thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã thiết lập.
– Bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:
- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm các bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với Aspirin.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với Aspirin ở bệnh nhân được điều trị nội khoa đủ điều kiện để điều trị tan huyết khối. Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối trong rung nhĩ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Clopidogrel AL 75 mg
Cách sử dụng
Thuốc Clopidogrel AL 75 mg được dùng bằng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được sử dụng cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Tuy nhiên, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Người trưởng thành và người già:
- Được khuyên dùng với liều duy nhất 75 mg/ngày.
Ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q)
- Nên bắt đầu điều trị bằng Clopidogrel với liều tấn công 300 mg dùng một lần duy nhất.
- Tiếp tục với liều 75mg x 1 lần/ngày (Kết hợp với Aspirin 75 – 325 mg/ngày).
Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên:
- Nên bắt đầu điều trị bằng Clopidogrel với liều tấn công 300 mg kết hợp với Aspirin và có hoặc không có tác nhân gây tan sợi huyết.
- Tiếp theo dùng liều đơn 76 mg/ngày.
Ở bệnh nhân bị rung tâm nhĩ
- Khuyên dùng với liều duy nhất 75 mg/ngày.
- Nên khởi đầu và tiếp tục phối hợp với Aspirin (75- 100 mg/ngày).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Clopidogrel AL 75 mg
Chống chỉ định
Thuốc Clopidogrel AL 75 mg khuyến cáo không dùng cho:
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân mẫn cảm với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa hoặc chảy máu trong não.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc, người dùng có thể không tránh khỏi các tác dụng phụ mong muốn như: Xuất huyết tiêu hóa, tụ máu, chảy máu cam, xuất huyết nội sọ, tiểu ra máu, chảy máu mắt, đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, viêm dạ dày, nổi mẫn, ngứa.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lí khi quá liều
Hiện nay chưa có thuốc giải độc hoạt tính của Clopidogrel.
Tuy nhiên, dựa trên cơ sở sinh học đáng tin cậy, truyền tiểu cầu kịp thời có thể làm đảo ngược tác động dược học của Clopidogrel.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc sau khi sử dụng chưa được tìm thấy trong các tài liệu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản trong bao bì kín, ở nơi khô ráo, có nhiệt độ không quá 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Clopidogrel AL 75 mg
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Clopidogrel AL 75 mg cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Clopidogrel AL 75 mg vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Clopidogrel là một chất ức chế chọn lọc việc gắn ADP lên thụ thể của nó ở tiểu cầu và dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp Glycoprotein GPllb/llla, do vậy mà ức chế ngưng tập của tiểu cầu.
Clopidogrel còn ức chế ngưng tập tiểu cầu cảm ứng bởi các chất chủ vận khác với ADP bằng cách chẹn khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP. Clopidogrel không ức chế hoạt động của Phosphodiesterase.
Sự ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc liều, có thể thấy sau 2 giờ dùng liều đơn trị. Liều lặp lại của Clopidogrel 75 mg mỗi ngày ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu do ADP trong ngày đầu và ức chế này đạt trạng thái ổn định trong khoảng ngày thứ 3 và ngày thứ 7.
Sau khi đạt trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình đạt được khoảng 40-60% với liều 75 mg/ngày. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng bước trở về giá trị cơ bản, thường trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Dược động học
Clopidogrel được hấp thu nhanh chóng nhưng không hoàn toàn sau khi uống, hấp thu ít nhất 50% tùy thuộc vào sự thải trừ qua nước tiểu của chất chuyển hóa.
Clopidogrel là một tiền chất và được chuyển hóa nhiều ở gan, chủ yếu thành dẫn xuất của Acid Carboxylic không có hoạt tính. Chất chuyển hóa có hoạt tính là một dẫn xuất của Thiol nhưng không phát hiện được trong huyết tương.
Clopidogrel và dẫn xuất của Acid Carboxylic gắn kết nhiều với Protein huyết tương. Clopidogrel và chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua nước tiểu và qua phân, sau khi dùng thuốc đường uống, khoảng 50% liều được thải trừ qua nước tiểu, khoảng 46% được thải trừ qua phân.