Thuốc Digoxin-Richter là gì?
Thuốc Digoxin-Richter là thuốc ETC – dùng trong điều trị suy tim sung huyết, rung nhĩ, cuồng động nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất kịch phát.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Digoxin-Richter.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Digoxin-Richter được đóng gói dưới dạng hộp 1 lọ 50 viên.
Phân loại
Thuốc Digoxin-Richter thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
Thuốc Digoxin-Richter được đăng kí dưới số VN-19155-15
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc Digoxin-Richter trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc Digoxin-Richter được sản xuất tại công ty Gedeon Richter Plc. – Hungary.
Thành phần của thuốc Digoxin-Richter
Digoxin 0,25 mg.
Tá dược: Keo Silica khan, Magnesi Stearat, Gelatin, bột Talc, tinh bột ngô, Lactoza Monohydrat (75,25 mg).
Công dụng của Digoxin-Richter trong việc điều trị bệnh
Digoxin-Richter được chỉ định để làm giảm triệu chứng suy tim sung huyết (Chủ yếu trong các ca suy tim cung lượng thấp, Digoxin được chỉ định để bù đắp tình trạng thiếu hụt và duy trì tình trạng này, đặc biệt khi người bệnh suy tim kèm rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ), rung nhĩ, cuồng động nhĩ và nhịp tim nhanh trên thất kịch phát.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Digoxin-Richter
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Digoxin-Richter được dùng cho mọi lứa tuổi.
Liều dùng
Người lớn:
Có thể khởi đầu với liều duy trì hoặc liều tấn công.
Điều trị Digitalis nhanh với liều tấn công
- Liều tấn công dự kiến phải được chia làm nhiều lần trong 24 giờ. Lần đầu cho dùng 1⁄2 liều tấn công và theo dõi bệnh nhân, tùy theo đáp ứng thuốc của người bệnh, cho uống tiếp các phần còn lại mỗi 6-8 giờ.
- Liều thông thường cho những người chưa từng điều trị với Digitalis và có chức năng thận bình thường: khởi đầu uống 0,5 – 0,75 mg (2 – 3 viên nén), sau đó mỗi lần uống 0,25 mg (1 viên) cứ mỗi 6 giờ cho đến khi đạt hiệu quả điều trị mong muốn. Tổng liều là 1 – 1,5 mg (4 – 6 viên nén) trong 24 giờ.
- Hàm lượng điều trị của thuốc trong máu vào khoảng 0,8-2,0 ng/ml. Để định lượng hàm lượng thuốc trong máu, phải lấy mẫu máu sau khi uống liều cuối cùng ít nhất là từ 6-8 giờ.
- Trường hợp suy thận, liều tấn công dự kiến không được vượt quá 6-10μg/kg thể trọng.
Liều duy trì sau khi điều trị Digitalis nhanh và Digitalis chậm với liều duy trì thuốc Digoxin-Richter
- Với người có chức năng thận bình thường, liều thường dùng hàng ngày là 0,125-0,375 mg (1⁄2 – 1+1⁄2 viên). Trong một số trường hợp, chủ yếu là người có thể trọng không mỡ cao, có thể cần liều hàng ngày đến 0,5 mg (2 viên).
- Khi dùng liều duy trì, có thể đạt tình trạng ổn định sau 6-7 ngày dùng thuốc. Phải giảm liều, cả liều tấn công và duy trì, trong trường hợp người bệnh suy chức năng thận, giảm Kali huyết, thiểu năng tuyến giáp và thể trọng không mỡ thấp.
Người cao tuổi:
Phải giảm liều, cả liều tấn công và duy trì. Liều hằng ngày 0,125-0,25 mg thường cho kết quả thỏa đáng.
Trẻ em:
Cần thăm dò liều cho từng cá nhân. Do sự khác biệt lớn về nhu cầu liều Digitalis giữa từng cá thể, những liều khuyến cáo dưới đây chỉ là liều trung bình cho từng nhóm tuổi:
Trẻ nhỏ sinh non đặc biệt mẫn cảm với Digitalis, trong khi trẻ từ 1 tháng đến 2 tuổi có nhu cầu liều cao hơn trẻ lớn.
Trẻ em có chức năng thận và thể trọng không mỡ bình thường
- Liều tấn công:
- Từ 2 đến 5 tuổi: 30-40μg/kg thể trọng.
- Từ 5 đến 10 tuổi: 25-35μg/kg thể trọng.
- Trên 10 tuổi và người lớn: có thể tính theo thể trọng (10-15μg/kg thể trọng).
Nên dùng liều Digoxin-Richter khởi đầu bằng 1⁄2 liều tấn công dự kiến rồi chia nhỏ nửa còn lại làm nhiều phần và cho uống mỗi 6-8 giờ, tùy theo đáp ứng liều.
- Liều duy trì: thông thường từ 25-35% liều tấn công.
Vì không thể bẻ viên thuốc Digoxin-Richter thành nhiều phần bằng nhau, nếu có thể được thì dùng các dạng bào chế khác (như thuốc giọt) cho trẻ em và nhũ nhi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Digoxin-Richter
Chống chỉ định
Thuốc Digoxin-Richter chống chỉ định trong các trường hợp:
- Đã biết quá mẫn với các thuốc Digitalis, hoặc với bất kỳ thành phần nào của viên thuốc.
- Loạn nhịp thất trầm trọng (rung thất hoặc nhịp nhanh thất).
- Nhịp tim chậm trầm trọng.
- Phì đại tắc nghẽn cơ tim (HOCM).
- Hội chứng Wolff-Parkinson-White có kèm theo rung nhĩ (vì Digoxin có thể làm nhịp tim nhanh thất hoặc rung thất đến sớm).
- Viêm màng ngoài tim co khít mãn tính.
- Block nhĩ thất độ II và III.
Tác dụng phụ
Rất hay gặp
- Chán ăn.
- Choáng váng.
- Rối loạn thị giác (nhìn mờ hay lóa vàng).
- Mạch nhịp đôi, Mạch nhịp ba, Kéo dài quãng PR.
- Nôn, Buồn nôn.
- Tiêu chảy.
Rất hiếm gặp
- Giảm tiểu cầu.
- Lãnh cảm, Loạn tâm thần.
- Đau đầu.
- Nhịp tim nhanh thất, Phân ly nhĩ thất, Nhịp tiếp hợp (nút) gia tăng, Ngoại tâm thu tâm thất một ổ hay nhiều ổ, Quãng ST dốc xuống, Nhịp tim nhanh nhĩ có block, Block nhĩ thất.
- Hoại tử xuất huyết ruột, Đau bụng.
- Nổi ban sần, các phản ứng da khác.
- Vú to ở nam giới.
- Suy nhược.
*Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu về tác động gây độc trực tiếp hay gián tiếp của Digoxin trên phôi thai. Digoxin qua được nhau thai, nồng độ Digoxin huyết thanh thai nhi tương đương nồng độ trong huyết thanh mẹ. Thông báo ngay cho bác sĩ biết nếu bạn đang có thai.
Sử dụng thuốc Digoxin-Richter ở phụ nữ cho con bú
Digoxin được tiết một phần vào sữa mẹ. Mức độ mẫn cảm của các trẻ sơ sinh với chế phẩm Digitalis khác nhau nhiều. Thông báo ngay cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú.
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều nhẹ phải tạm ngưng uống Digoxin-Richter, thường thì chỉ cần theo dõi bệnh nhân và đưa nồng độ kali huyết thanh về lại bình thường là đủ.
Nếu cần, có thể cho uống các thuốc chống loạn nhịp (atropin, lidocain, phenytoin, v.v.). Có thể cần phải đặt máy tạo nhịp hoặc khử rung tim, tuy nhiên trường hợp khử rung tim có nguy cơ gây tăng rung thất kháng trị liệu. Lợi niệu bắt buộc, thẩm phân hay truyền máu thường là không hiệu quả.
Quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến tăng kali máu gây tử vong. Trong trường hợp này, cùng với cho uống Insulin và truyền Glucose, có thể làm thẩm phân nếu không cải thiện được tình trạng kali huyết cao. Trong những trường hợp đe dọa tính mạng, có thể dùng các kháng thể Digoxin đặc hiệu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc đang được cập nhật.
Thông tin thêm
Đặc tính dược lực học:
Mã ATC: C01A A05
Digoxin, hoạt chất của thuốc này có tác động ức chế trực tiếp enzym Na/K-ATP gắn kết vào màng làm phóng thích Na+ từ cơ tim qua một cơ chế vận chuyển tích cực. Do sự ức chế này, nồng độ Na+ nội bào tăng và nồng độ K+ nội bào giảm. Do tăng nồng độ Na+ nội bào, nồng độ Ca++nội bào tăng.
Digoxin thuộc nhóm các dẫn chất Glycosid tim, tác động trên cơ tim tùy theo liều. Nhờ vào tác động tích cực trên sự co thắt của tim nên Digoxin làm tăng sức co tim, tăng đẩy máu ra khỏi tâm thất trong giai đoạn tâm thu, làm giảm áp suất cuối tâm trương cũng như là giảm kích thước dãn tim. Từ đó, khi dùng trong suy tim sung huyết, Digoxin cải thiện chức năng co và làm giảm lượng oxy tiêu thụ ở cơ tim và do sự giảm áp suất tĩnh mạch phổi, Digoxin cải thiện tình trạng khó thở và khó thở khi nằm.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu:
Digoxin được hấp thu từ đường tiêu hóa qua sự khuếch tán thụ động. Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%. Thực phẩm ăn vào cùng lúc làm giảm tốc độ nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Ăn nhiều thức ăn xơ làm giảm lượng digoxin được hấp thu. Vài chủng vi khuẩn trong ruột làm biến đổi digoxin thành dẫn chất không có tác dụng trên tim (ví dụ như dihydroxydigoxin), từ đó chúng làm giảm hiệu quả mong muốn.
Phân bố:
Thuốc phát huy tác dụng từ 30 phút đến 2 giờ sau khi uống, trong khi tác động cực đại của digoxin đạt được trong vòng 2-6 giờ. Digoxin được tích lũy trong nhiều mô khác nhau bao gồm cơ tim và tác động của nó có liên quan chặt chẽ với nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định có liên quan với sự tích lũy ở mô hơn là nồng độ đỉnh trong huyết tương. Digoxin đi xuyên qua hàng rào máu não và qua nhau thai. Vào khoảng 20-25% thuốc được gắn vào protein huyết tương.
Thải trừ:
Digoxin được thải trừ qua thận. Khi được truyền qua tĩnh mạch có khoảng 50-70% digoxin được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không biến đổi trong khi phần còn lại của liều được thải dưới dạng chuyển hóa. Thải trừ qua thận tỉ lệ với tốc độ lọc cầu thận. Trong trường hợp bình thường thời gian bán thải của digoxin là 1,5 đến 2 ngày nhưng cũng có thể dài đến 4-6 ngày ở những bệnh nhân vô niệu. Không thể làm thải trừ digoxin ra khỏi các cơ quan bằng thẩm phân hay thay máu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể mua thuốc Digoxin-Richter tại Chợ y tế xanh để đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Digoxin-Richter vào thời điểm này.