Thuốc Doputin là gì?
Thuốc Doputin là thuốc ETC được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
- Dự phòng đau nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu).
- Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Doputin.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Doputin là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-15552-11.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế Domesco
Địa chỉ: 66 – Quốc lộ 30 – Phường Mỹ Phú – Thị xã Cao Lãnh – Tỉnh Đồng Tháp – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Doputin
Mỗi viên chứa:
- Thành phần chính: 5mg Flunarizin dihydrochlorid tương đương Flunarizin.
- Tá dược: Lactose, Tinh bột bắp, Avicel, Povidon, Sodium starch glycolat, Magnesi stearat, Aerosil.
Công dụng của thuốc Doputin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Doputin là thuốc ETC được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
- Dự phòng đau nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu).
- Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Doputin
Cách sử dụng
Thuốc Doputin được chỉ định dùng theo đường uống. Uống vào buổi tối.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Doputin dùng được cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
- Người lớn > 65 tuổi: 1 viên x 1 lần/ngày.
- Người lớn ≤ 65 tuổi và trẻ 20 – 40 kg: 2 viên x 1 lần/ngày.
- Trẻ < 20 kg: 1 viên mỗi 2 ngày.
Ngừng thuốc nếu sau 2 tháng điều trị mà không có sự cải thiện đáng kể.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Doputin
Chống chỉ định
Thuốc Doputin chống chỉ định đối với các trường hợp:
- Quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Tiền sử có triệu chứng trầm cảm, Pakinson hoặc các triệu chứng ngoại tháp.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
- Thường gặp thoáng qua: Buồn ngủ và/hoặc mệt mỏi (20%), tăng cân và/hoặc tăng ngon miệng (11%).
- Ít gặp (trong điều trị kéo dài): Trầm cảm, triệu chứng ngoại tháp.
- Hiếm gặp: Nóng bỏng trong xương ức, buồn nôn, đau dạ dày, buồn ngủ, lo lắng, tăng tiết sữa, khô miệng, đau cơ, phát ban.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng:
- Buồn ngủ, suy nhược.
- Quá liều cấp (600 mg uống 1 lần): buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.
Xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Trong 1 giờ sau khi uống quá liều, nên súc rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử trí khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Doputin
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Doputin vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Flunarizin là thuốc kháng histamin, có tác dụng an thần và chẹn kênh calci.
- Flunarizin là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, thuốc ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào
- . Flunarizin không tác động trên sự co bóp và dẫn truyền cơ tim.
Dược động học
- Thuốc được hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong vòng 2 – 4 giờ và đạt trạng thái hằng định ở tuần thứ 5 – 6.
Hấp thu:
Flunarizin hấp thu tốt tại ruột ( 80%), đạt nồng độ đỉnh sau 2 đến 4 giờ sau khi uống. Trong điều kiện axit dạ dày giảm (nồng độ pH dạ dày cao), sinh khả dụng của Flunarizin có thể thấp hơn.
Phân bố:
- Flunarizin gắn kết protein huyết tương > 99%. Thể tích phân bố lớn, khoảng 78 L/kg ở những người khỏe mạnh và khoảng 207 L/kg ở những bệnh nhân động kinh có biểu hiện phạm vi phân bố cao ngoài mạch.
- Thuốc nhanh chóng qua hàng rào máu não, nồng độ ở não gấp khoảng 10 lần so với nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa:
Flunarizin được chuyển hóa qua gan thành ít nhất 15 chất chuyển hóa. Đường chuyển hóa chính là CYP2D6.
Thải trừ:
- Flunarizin thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hóa. Sau khi uống 24- 48 giờ, có khoảng 3 – 5% liều được thải trừ qua phân dưới dạng thuốc gốc vả các chất chuyển hóa, và < 1% được bài tiết qua đường tiểu.
- Thời gian bán hủy thay đổi nhiều từ 5 – 15 giờ ở hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng liều đơn.
- Ở một số người cho thấy nồng độ huyết tương của flunarizin có thể đo lường được ( 0,5 ng/ml) trong thời gian kéo dài (cho đến 30 ngày), điều này có thể do sự phóng thích thuốc từ các mô khác.
Đa liều:
Nồng độ huyết tương của flunarizin đạt được trạng thái ổn định sau khoảng 8 tuần đa liều dùng 1 lần mỗi ngày, và khoảng 3 lần cao hơn đối với liều đơn. Nồng độ flunarizin đạt trạng thái ổn định tương ứng trong khoảng liều thay đổi từ 5 – 30 mg.
Tương tác thuốc
- Rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ khi dùng chung Doputin làm gia tăng tác dụng phụ buồn ngủ. Doputin không chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta.
- Dược động học của flunarizin không bị ảnh hưởng bởi topiramat. Trong thời gian sử dụng chung Doputin và topiramat 50 mg mỗi 12 giờ, có sự gia tăng 16% đối với flunarizin ở bệnh nhân migrain so với 14% gia tăng ở những bệnh nhân chỉ điều trị với flunarizin. Trạng thái dược động học ổn định của topiramat không bị ảnh hưởng bởi flunarizin.
- Sử dụng lâu dài flunarizin không ảnh hưởng đến nồng độ của phenytoin, carbamazepin, valproat hay phenobarbital. Nồng độ huyết tương của flunarizin thường thấp hơn một ít ở những bệnh nhân động kinh đang sử dụng các thuốc kháng động kinh loại này so với những người khỏe mạnh dùng liều tương tự. Độ gắn kết protein huyết tương của carbamazepin, valproat và phenytoin không bị ảnh hưởng khi dùng.
Thận trọng
- Khi dùng thuốc Doputin có thể gia tăng triệu chứng ngoại tháp, trầm cảm và bộc phát hội chứng Pakinson, đặc biệt ở bệnh nhân dễ có nguy cơ như người già. Do vậy nên dùng thận trọng trên các bệnh nhân này.
- Hiếm khi có trường hợp mệt mỏi gia tăng khi đang dùng thuốc, trường hợp này nên ngưng điều trị.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Không dùng thuốc Doputin khi lái xe và vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Không dùng thuốc Doputin cho phụ nữ có thai và nuôi con bú.
Nguồn tham khảo