Thuốc Doxekal 20mg là gì?
Thuốc Doxekal 20mg là thuốc ETC được dùng để điều trị ung thư vú, các dạng đặc biệt của ung thư phổi (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ), ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu và cổ.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Doxekal 20mg.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 1 lọ 0,5 ml + 1 lọ dung môi.
Phân loại
Thuốc Doxekal 20mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VN2-554-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Eriochem S.A
Địa chỉ: Ruta 12, Km 452 (3107) Colonia Avellaneda, Departamento Parana, Entre Rios Argentina.
Thành phần của thuốc Doxekal 20mg
- Mỗi lọ thuốc tiêm đậm đặc (0,5ml) chứa 20mg Docetaxel (khan)
- Mỗi lọ dung môi pha loãng (1,5ml) chứa 191,1 mg ethanol khan, nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Doxekal 20mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Doxekal 20mg là thuốc ETC được dùng để điều trị ung thư vú, các dạng đặc biệt của ung thư phổi (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ), ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu và cổ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Doxekal 20mg
Cách sử dụng
Thuốc Doxekal 20mg được chỉ định dùng bằng cách truyền vào mạch máu. Thời gian truyền sẽ kéo dài trong khoảng 1 giờ tại bệnh viện.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Doxekal 20mg dùng cho bệnh nhân đang điều trị dưới sự chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Điều trị ung thư vú
Docetaxel được truyền trong 1 giờ, 3 tuần một lần. Liều khuyến cáo docetaxel khi đơn trị liệu là 100 mg/m².Giai đoạn đầu của trị liệu, dùng docetaxel với liều 75 mg/m² kết hợp với doxorubicin (50 mg/m²).
Điều trị ung thư phổi không có tế bào nhỏ
- Nên truyền docetaxel trong 1 giờ, 3 tuần một lần.
- Đối với những bệnh nhân chưa điều trị bằng hóa trị liệu, liều docetaxel khuyên dùng là 75 mg/m², ngay sau đó tiêm truyền cisplatin với liều 75 mg/m²) trong 30-60 phút hoặc tiêm truyền carboplatin (diện tích dưới đường cong- AUC- 6 mg/ml/phút) trong 30- 60 phút.
- Đối với những bệnh nhân trước đó không có đáp ứng với hóa trị liệu, docetaxel được dùng đơn độc với liều 75 mg/m².
- Chú ý: Một liều 100 mg/m² diện tích bề mặt cơ thể ở những bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu trước đó có thể làm tăng nhiễm độc máu, nhiễm trùng và tỷ lệ tử vong liên quan đến điều trị trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát.
Điều trị ung thư buồng trứng di căn
Khuyên dùng docetaxel đơn độc với liều 100 mg/m².
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt
- Khuyên dùng liều docetaxel 75 mg/m², truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, 3 tuần một lần.
- Prednisone 5 mg, uống hai lần mỗi ngày được sử dụng liên tục.
Điều trị ung thư biểu mô dạ dày
- Liều docetaxel khuyên dùng là 75 mg/m², truyền tĩnh mạch trong 1 giờ.
- Sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin với liều 75 mg/m² trong 1 đến 3 giờ (chỉ thực hiện vào ngày đầu tiên), sau đó dùng liều 5-fluorouracil 750 mg/m² mỗi ngày truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ trong 5 ngày, được bắt đầu khi kết thúc truyền cisplatin.
- Điều trị phải được lặp lại 3 tuần một lần. Bệnh nhân phải được chuẩn mê với thuốc chống nôn và bù đủ nước khi sử dụng cisplatin.
Điều trị ung thư đầu và cổ
- Đối với điều trị cảm ứng khối u đầu và cổ u tiến triển tại chỗ và không phẫu thuật được, liều khuyến cáo là 75 mg/m², truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin liều 75 mg/m² trong 1 giờ (chỉ thực hiện vào ngày đầu tiên), sau đó dùng 5-fluorouracil liều 750 mg/m² một ngày, truyền tĩnh mạch liên tục trong 5 ngày, bắt đầu khi kết thúc truyền cisplatin.
- Phác đồ điều trị này được tiến hành 3 tuần một lần trong suốt 4 chu kỳ.
- Sau khi điều trị hóa trị liệu, bệnh nhân phải được điều trị xạ trị.
- Mỗi bệnh nhân được phác đồ hóa trị liệu này phải thực hiện một chế độ chuẩn mê với thuốc chống nôn và bù đủ nước (trước và sau khi dùng cisplatin).
- Theo kinh nghiệm thu thập được trong các nghiên cứu lâm sàng docetaxel, khuyến cáo điều trị dự phòng bằng kháng sinh.
Lưu ý
Điều chỉnh liều trong quá trình điều trị.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Doxekal 20mg
Chống chỉ định
Thuốc Doxekal 20mg chống chỉ định đối với trường hợp:
- Dị ứng (mẫn cảm) với docetaxel hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Số lượng bạch cầu quá thấp.
- Bệnh gan nặng.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Tác dụng phụ
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Doxekal 20mg:
Rất thường gặp:
- Nhiễm khuẩn, giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu) hoặc bạch cầu (là yếu tố quan trọng trong phòng chống bệnh nhiễm khuẩn) và tiểu cầu.
- Sốt.
- Dị ứng.
- Mất cảm giác ngon miệng (chán ăn).
- Mất ngủ.
- Cảm giác tê hoặc châm chích hoặc đau ở các cơ và khớp.
- Đau đầu.
- Thay đổi vị giác.
- Viêm mắt hoặc tăng tiết nước mắt.
- Sưng do bất thường dẫn lưu bạch huyết.
- Khó thở
- Chảy nước mũi; viêm mũi và họng; ho.
- Chảy máu cam
- Lở loét trong miệng
- Rối loạn dạ dày bao gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy, táo bón
- Đau bụng
- Khó tiêu
- Rụng tóc ngắn hạn (trong phần lớn các trường hợp tóc sẽ mọc lại)
- Sưng và đỏ lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân có thể gây bong tróc da (điều này cũng có thể xảy ra ở cánh tay, mặt, hoặc cơ thể).
- Thay đổi màu sắc móng tay của bạn, có thể cụt móng tay
- Đau cơ, lưng hoặc đau xương
- Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt hoặc mất kinh
- Sưng phồng bàn tay, bàn chân, chân
- Mệt mỏi hoặc triệu chứng giống cúm
- Tăng hoặc giảm cân.
Thường gặp:
- Nhiễm nấm candida ở miệng
- Mất nước
- Chóng mặt
- Mất khả năng nghe
- Giảm huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc bất thường
- Suy tim
- Viêm thực quản
- Khô miệng
- Khó nuốt hoặc đau khi nuốt
- Chảy máu
- Tăng men gan (do đó cần kiểm tra máu thường xuyên)
Ít gặp:
- Ngất xỉu.
- Tại vị trí tiêm truyền: các phản ứng trên da, viêm tĩnh mạch hoặc sưng phồng.
- Viêm đại tràng, ruột non, thủng ruột.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Do thuốc được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ nên ít có khả năng xảy ra dùng thuốc quá liều. Tuy nhiên, nếu thấy có bất kỳ tác dụng không mong muốn nào sau khi dùng thuốc, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu người bệnh quên dùng thuốc hoặc không dùng thuốc theo đúng lịch trình, phải thông báo cho bác sĩ hoặc y tá trước khi điều trị bằng thuốc Doxekal 20mg.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Trước mỗi lần điều trị với Doxekal 20mg, bệnh nhân sẽ phải xét nghiệm máu để kiểm tra xem bệnh nhân có đủ các tế bào máu và chức năng gan để dùng thuốc hay không.
- Trong trường hợp có rối loạn bạch cầu, người bệnh có thể dễ bị sốt hoặc nhiễm trùng. Hãy báo cho bác sĩ, dược sĩ bệnh viện hoặc y tá nếu bản thân bệnh nhân có vấn đề về tầm nhìn.
- Trong trường hợp có các vấn đề tầm nhìn, đặc biệt là nhìn mờ, bệnh nhân cần được kiểm tra mắt và thị lực ngay lập tức.
- Nếu người bệnh thấy có các vấn đề với phổi cấp tính hoặc tiến triển xấu đi (sốt, khó thở hoặc ho), hãy báo cho bác sĩ, dược sĩ bệnh viện hoặc y tá của bạn ngay lập tức.
- Bác sĩ có thể cho người bệnh ngừng điều trị ngay lập tức.
- Người bệnh sẽ được yêu cầu điều trị trước bằng một corticosteroid đường uống như dexamethasone một ngày trước khi dùng thuốc Doxekal 20mg và tiếp tục trong một hoặc hai ngày sau đó để giảm thiểu một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra sau khi truyền của thuốc, đặc biệt dị ứng phản ứng và giữ nước (sưng bàn tay, bàn chân, chân hoặc tăng cân).
- Trong khi điều trị, người bệnh có thể được cho dùng các thuốc khác để duy trì số lượng tế bào máu.
- Thuốc Doxekal 20mg có chứa cồn. Thảo luận với bác sĩ nếu người bệnh bị nghiện rượu, động kinh hoặc suy gan.
- Nếu người bệnh là nam giới đang được điều trị bằng Doxekal 20mg, bệnh nhân không nên thụ thai trong thòi gian điều trị và đến 6 tháng sau khi điều trị và cần tìm lời khuyên về lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị vì docetaxel có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
- Dung dịch pha loãng ban đầu cần được sử dụng ngay sau khi pha. Tuy nhiên, độ ổn định hóa lý và vật lý của dung dịch pha loãng ban đầu trong 8 giờ khi bảo quản ở 2°C đến 8°C hoặc ở nhiệt độ phòng (dưới 25°C) đã được chứng minh.
- Dung dịch pha loãng truyền tĩnh mạch nên được sử dụng trong vòng 4 giờ (bao gồm cả thời gian truyền) ở nhiệt độ phòng (dưới 25°C).
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Doxekal 20mg
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Doxekal 20mg vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Docetaxel là một thuốc chống nguyên phân. Nó gắn với tubulin tự do, sau đó thúc đẩy sự trùng hợp tubulin thành các vi ống bền vững và ức chế tách rời của chúng dẫn đến ngăn cản các chức năng phân bảo và gian kì và do đó ức chế phân chia tế bào.
- Không giống như paclitaxel và chất độc tế bào khác dùng trong lâm sàng, docetaxel không làm thay đổi số
lượng sợi nguyên bào trong vi ống gắn kết. - Các cơ chế đề kháng với docetaxel chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng docetaxel có hoạt tính chống lại một số dòng tế bào ung thư biểu hiện gen kháng nhiều loại thuốc. Ngoài ra, kháng chéo giữa docetaxel và paclitaxel không xảy ra một cách nhất quán.
Dược động học
- Nguồn gốc: Bán tổng hợp.
- Nhóm hoá chất: Docetaxel là một taxoid tương tự như paclitaxel.
- Trọng lượng phân tử: 807,9
- Độ hòa tan: Thực tế không tan trong nước; rất thân dầu.
- Tác dụng/ hoạt tính khác: Một số nghiên cứu in vitro và in vivo đã chỉ ra rằng docetaxel chỉ có hoạt tính ức chế miễn dịch vừa phải.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định: trung bình là 113 Lít (L). Trong các nghiên cứu ở động vật, docetaxel được phân phối rộng rãi đến tất cả các mô và cơ quan khác hơn so với não – nơi có nồng độ thuốc rất thấp.
Gắn kết với protein
Rất cao (97%), chủ yếu gắn kết với glycoprotein alphal -acid, albumin, và lipoprotein.
Chuyển hóa sinh học
Ở gan, thuốc Doxekal 20mg được chuyển hóa rộng rãi bởi cytochrome P450 isoenzyme 3A (CYP 3A) thành một chất chuyển hóa chính và ba chất chuyển hóa phụ.
Thời gian bán thải
Thời gian bán hủy phụ thuộc liều Doxekal 20mg. Với liều dùng 70 mg trên mỗi mét vuông diện tích bề mặt cơ thể (mg/m²) hoặc liều cao hơn, trải qua quá trình thải trừ ba pha.
- Alpha (phân bố): 4 phút.
- Beta: 36 phút.
- Gamma (kết thúc): 11,1 giờ. Thời gian bán thải cuối cùng kéo dài một phần là do dòng chảy tương đối chậm từ khoang ngoại vi.
- Chú ý: Một nghiên cứu bước đầu ở bệnh nhi dùng liều 55 mg/m² docetaxel đã được báo cáo thải trừ mũ 2 và thời gian bán thải cuối cùng là 2,4±1,8 giờ.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương
- 2, 57-3,67 Gg/mL, với liều 70-100 mg/m².
- Chú ý: Diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian của docetaxel (AUC) là 3,13-4,83 Gg/mL mỗi giờ, với liều 70-100 mg/m². Các giá trị có thể tăng lên ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
Thải trừ
- Thuốc Doxekal 20mg được thải trừ chủ yếu qua mật/phân.
- Sau khi tiêm docetaxel có gắn đồng vị phóng xạ, sự phục hồi trong phân và nước tiểu trong 7 ngày tiếp theo tương ứng chiếm khoảng 75% và 6% phóng xạ sử dụng.
- Khoảng 80% phóng xạ được tìm thấy trong phân được thải ra trong 2 ngày đầu tiên ở dạng một chất chuyển hóa chính và ba chất chuyển hóa phụ; < 8% docetaxel được thải trừ ở dạng không đổi.
- Thanh thải toàn thân khoảng 21 L/giờ/m² và không phụ thuộc liều. Các giá trị giảm trung bình từ 27 đến 30%, nhưng với sự biến đổi giữa các bệnh nhân đáng kể, ở bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan bất thường gợi ý suy giảm chức năng gan nhẹ và vừa.
- Chú ý: Trong một nghiên cứu bước đầu ở bệnh nhi, thanh thải toàn thân khoảng 9,3 L/giờ/m².
Tương tác thuốc
- Các tương tác thuốc và/hoặc các vấn đề liên quan dưới đây đã được lựa chọn dựa trên cơ sở ý nghĩa lâm sàng tiềm ẩn của chúng:
- Điều trị kết hợp có chứa bất kỳ thuốc nào sau đây, tùy thuộc vào lượng sử dụng, cũng có thể tương tác với các thuốc này.
Các thuốc gây loạn tạo máu
Tác dụng giảm bạch cầu và/hoặc giảm tiểu cầu của docetaxel có thể tăng lên khi điều trị đồng thời hoặc điều trị gần thời gian với các thuốc gây ra những ảnh hưởng tương tự; nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều dùng docetaxel và nên dựa trên số lượng tế bào máu.
Ức chế tủy xương hoặc liệu pháp xạ trị khác
Tăng cường ức chế tủy xương có thể xảy ra; giảm liều có thể được yêu cầu khi có hai hoặc nhiều yếu tố gây suy giảm tủy xương được sử dụng đồng thời hoặc liên tiếp, bao gồm cả bức xạ.
Các chất ức chế enzyme, gan, của cytochrome P450 isoenzyme 3A (CYP 3A)
Erythromycin, ketoconazole, midazolam, orphenadrine, testosterone.
Troleandomycin
- Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời vì các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng các chất ức chế isoenzyme CYP 3A (nhưng không ức chế các isoenzyme cytochrome P450 khác) ức chế đáng kể sự chuyển hóa docetaxel.
- Các thuốc ức chế miễn dịch khác như: Azathioprine, chlorambucil, corticosteroid glucocorticoid, cyclophosphamide, cyclosporine, mercaptopurine, muromonab CD-3.
Tacrolimus
Sử dụng đồng thời với Doxekal 20mg có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Paclitaxel và các thuốc khác được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP 3A
- Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng paclitaxel – được chuyển hóa một phần bởi isoenzyme CYP 3A, ức chế đáng kể sự chuyển hóa docetaxel; ngoài ra, docetaxel irc chế sự tạo thành chất chuyển hóa phụ M4 của paclitaxel qua CYP 3A (nhưng không tạo thành chất chuyển hóa chính M5 của paclitaxel qua cytochrome P450 isoenzyme 2C).
- Cũng nên xem xét khả năng thay đổi chuyển hóa của docetaxel đối với các thuốc khác được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP 3A.
Vaccin virus đã bất hoạt
- Bởi vì cơ chế bảo vệ bình thường có thể bị ức chế khi điều trị bằng Doxekal 20mg, đáp ứng kháng thể của bệnh nhân đối với vaccine có thể giảm.
- Khoảng thời gian giữa ngưng dùng thuốc gây ức chế miễn dịch và phục hồi khả năng đáp ứng với vaccine phụ thuộc vào mức độ và loại thuốc gây ức chế miễn dịch được sử dụng, các bệnh tiềm ẩn, và các yếu tố khác; các đánh giá thay đổi từ 3 tháng đến 1 năm.
Vắc xin virus sống
- Bởi vì cơ chế bảo vệ bình thường có thể bị ức chế khi điều trị bằng Doxekal 20mg, sử dụng đồng thời với một vaccine virus sống có thể xảy ra các hiện tượng:
- Làm tăng sự sao chép của virus vaccine.
- Làm tăng tác dụng không mong muốn do virus vaccin gây ra, và/hoặc có thể làm giảm đáp ứng kháng thể của bệnh nhân đối với vaccine.
- Sự chủng ngừa ở những bệnh nhân trên chỉ nên được thực hiện hết sức thận trọng sau khi đã xem xét cẩn thận tình trạng huyết học của bệnh nhân và chỉ thực hiện với những kiến thức và sự đồng ý của bác sĩ quản lý điều trị docetaxel.
- Khoảng thời gian giữa ngưng dùng thuốc gây ức chế miễn dịch và phục hồi khả năng đáp ứng với vaccine phụ thuộc vào mức độ và loại thuốc gây ức chế miễn dịch được sử dụng, các bệnh tiềm ẩn, và các yếu tố khác; các đánh giá thay đổi từ 3 tháng đến 1 năm.
- Ngoài ra, chủng ngừa bằng vaccine poliovirus đường uống nên hoãn lại đối với những người tiếp xúc gần với bệnh nhân, đặc biệt là các thành viên trong gia đình người bệnh.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Nếu cảm thấy chóng mặt hoặc cảm thấy không chắc chắn thì không nên lái xe và vận hành máy móc khi đang điều trị với thuốc Doxekal 20mg.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
- Không được dùng Doxekal 20mg nếu người bệnh đang có thai, trừ khi có chỉ định bởi bác sĩ.
- Bệnh nhân không được có thai trong thời gian điều trị bằng thuốc này và phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị vì thuốc có thể gây độc cho bào thai.
- Nếu người bệnh có thai trong thời gian điều trị, cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Phụ nữ cho con bú
Người bệnh không được cho con bú trong khi điều trị bằng thuốc Doxekal 20mg.
Nguồn tham khảo