Thuốc Drofaxin là gì?
Thuốc Drofaxin là thuốc ETC được chỉ định để điều trị điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vị khuẩn nhạy cảm.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Drofaxin.
Dạng trình bày
Thuốc Drofaxin được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- 10 gói x 3 gam.
Phân loại
Thuốc Drofaxin là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Drofaxin có số đăng ký: VD-20981-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Drofaxin có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: CTCP LIÊN D0ANH DƯỢC PHẨM MEDIPHARC0 TENAMYD BR s.r.l.
- Địa chỉ: 08 Nguyễn Trường Tộ, P. Phước Vĩnh, TP Huế.
Thành phần của thuốc Drofaxin
Mỗi gói chứa:
- Cefadruxil………………………………………………………………………………… 250mg.
- Tá dược vừa đủ………………………………………………………………………………. vừa đủ.
Công dụng của thuốc Drofaxin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Drofaxin được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vị khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản – phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: viêm thận – bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm: viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
- Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận trước khi dùng thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Drofaxin
Cách sử dụng
Thuốc Drofaxin được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em (trên 40 kg): Uống 500mg – 1 g/lần, 2 lần mỗi ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Hoặc uống 1g một lần/ngày trong các nhiễm khuẩn da và mô mềm, và nhiễm khuẩn dường tiết niệu không biến chứng.
- Trẻ em ( < 40 kg): Dưới 1 tuổi: 25-50 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2-3 lần, Từ 1 – 6 tuổi: 250 mg/lần, 2 lần / ngày, Trên 6 tuổi: 500 mg/lần, 2 lần /ngày.
- Người suy gan: không cần điều chỉnh liều.
- Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua thận, cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dung như người suy thận.
- Bệnh nhân bị suy thận: Đối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000mg Cefadroxil.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Drofaxin
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với Cephalosporin và Penicillin.
Tác dụng phụ thuốc
Thường gặp, ADR >1/100:
- Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Da: Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.
- Gan: Tăng Transaminase gan có hồi phục.
- Tiết niệu – sinh dục: Đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
- Máu: Giảm bạch cẩu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng giả mạc.
- Da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Steven – Johnson, mụn nước trên da thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù mạch.
- Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
- Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và Creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
- Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng tiểu cao hoặc khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động.
- Bộ phận khác: Đau khớp.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng quá liều. Quá liều cấp tính phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy, tuy nhiên có thể gây quá mẫn thần kinh cơ và cơn động kinh, đặc biệt ở người bệnh bị suy thận.
- Xử trí quá liều: Thẩm tách nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định. Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày, ruột. Cho uống than hoạt nhiều lần thay thế hoặc thêm vào việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt tính.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Drofaxin
Điều kiện bảo quản
Thuốc Drofaxin nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Drofaxin là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Drofaxin
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Drofaxin tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Cefadroxil là một kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 1. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn Penicilin (PBP) qua đó ức chế tổng hợp thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn và ức chế bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp thành tế bào. Cefadroxil là dẫn chất para-hydroxy của Cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự Cefalexin. Giống như các Cephalosporin thế hệ 1 (Cefalexin, Cefazolin), Cefadroxil có hoạt tính in vitro trên nhiều cầu khuẩn ưa khí Gram dương, nhưng tác dụng hạn chế trên vi khuẩn Gram âm.
- Vị khuẩn nhạy cam: Gram dương ưa khí: Corynebacterium Diphtheria, Proplonibacterium Acnes, Staphylococcus nhạy cảm với Methicilin, Streptococcus pneumoniae va Streptococcus pyrogenes. Gram âm ưa khí: Branhamella catarrhalis, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella. Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Prevotella
- Vị khuẩn nhạy cảm vừa phải: Gram âm ưa khí: Eitrobacter koseri, Proteus mirabilis, Haemophilus influenzae. Vi khuẩn ky khí: Glostridium perfringens, Peptotreptococus. Kháng thuốc.
- Phẩn lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng Cefadroxil. Cơ chế kháng sinh đối với Cefadroxil: thủy phân bởi Betalactamase, giảm áp lực với PBP, thay đổi tính thấm màng tế bào, bơm ngược. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganiiva Proteus vulgaris. Cefadroxil cling không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Aclnetobacter calcoaceticus.
Dược động học
- Hấp thu: Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu hóa. Với liều uống 500 mg hoặc 1g, nổng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng với khoảng 16 và 30 microgam/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Mặc dù có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của Cefalexin, nhưng nồng độ của Cefadroxil trong huyết lương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc.
- Phân bố: Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 Iit/1,73 m3 hoặc 0,31 Iít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp. Khoảng 20% Cefadroxil gắn kết với Protein huyết tương. Thuốc không đi qua hàng rào máu não, không nên dùng cho viêm màng não.
- Chuyển hóa: Thuốc không bị chuyển hóa.
- Thải trừ: Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do dó, với liểu uống 500 mg, nồng độ đỉnh của Cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 – 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1 giờ 30 phút ở người có chức năng thận bình thường; ở người suy thận, thời gian này kéo dài từ 14 đến 20 giờ. Cefadroxil dược. đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chưa có thông báo về tác dụng có hại cho thai nhi, tuy nhiên chỉ dùng thuốc này khi thật cần thiết.
- Phụ nữ đang cho con bú: Cefadroxil bài tiết trong sửa mẹ với nồng độ thấp , không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ,nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin về ảnh hưởng của thuốc đến việc vận hành máy móc, tàu xe.