Thuốc Elpertone là gì?
Thuốc Elpertone là thuốc ETC, dùng trong điều trị triệu chứng cho các trường hợp đợt cấp của viêm phế quản mạn tính ở người lớn.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Elpertone.
Dạng trình bày
Thuốc Elpertone được bào chế thành viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc Elpertone được đóng gói theo hình thức hộp 6 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Elpertone là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-20789-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc Elpertone có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Korea Prime Pharm. Co., Ltd.
- Địa chỉ: 100, Wanjusandan 9-ro, Bongdong-eup, Wanju-Gun, Jeollabuk-do Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Elpertone
- Thành phần chính: Erdostein 300 mg.
- Tá dược khác: Cellulose vi tinh thể, Povidon K-30, Magnesi Sterat, vỏ nang rỗng.
Công dụng của thuốc Elpertone trong việc điều trị bệnh
Thuốc Elpertone dùng trong điều trị triệu chứng cho các trường hợp đợt cấp của viêm phế quản mạn tính ở người lớn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Elpertone
Cách sử dụng
- Thuốc Elpertone được sử dụng qua đường uống.
- Có thể uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn trên 18 tuổi: 300 mg/ lần x 2 lần/ ngày. Thời gian sử dụng tối đa trong vòng 10 ngày.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Elpertone
Chống chỉ định
Thuốc Elpertone chống chỉ định đối với những trường hợp:
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Rối loạn chức năng gan hoặc có sự biến đối bất thường các chỉ số xét nghiệm chức năng gan (tăng Transaminase, Phosphatase kiềm…).
- Suy giảm chức năng thận (Độ thanh thái Creatinin < 25 ml/ phút).
- Homoeystin niệu (hoạt chất chuyển hóa một phần thành Homoeystein).
- Bệnh nhân có loét đường tiêu hóa đang hoạt động hoặc tiến triển.
Tác dụng phụ
- Sử dụng Erdostein có thế gây các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa như nóng rát dạ dày, buồn nôn, đôi khi tiêu chảy.
- Trong một vài trường hợp xuất hiện tình trạng khô miệng, biến đổi và rối loạn vị.
- Sử dụng Erdostein còn có thể gây ra chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi.
- Ớn lạnh, khó thở, phù mạch, dị ứng (đỏ da, ngứa).
Xử lý khi quá liều
Chưa thấy trường hợp quá liều nào. Các triệu chứng có thể gặp là buồn nôn, nôn hay hạ huyết áp tư thế. Khi quá liều điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Cách xử lý khi quên liều
Không gấp đôi liều để bù cho liều thuốc đã quên.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Elpertone đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Elpertone cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Elpertone có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Elpertone
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Erdostein là một dẫn xuất Mercapto – Aminoacid tồn tại đưới dạng Thiolacton. Erdostein đóng vai trò là tiền thuốc, chuyển hóa thành dạng chuyển hóa có hoạt tính, có tác dụng tiêu nhầy. Sự có mặt của nhóm Thiol tự do trong sản phâm chuyển hóa giúp làm phân cắt các cầu nối Disulfid bên trong và giữa các phân tử Protein và các Mucoprotein với nhau, do đó làm giảm độ nhớt của dịch nhầy. Nhóm Thiol tự do trong sản phẩm chuyển hóa của Erdostein làm mất hoạt tính của các chất oxi hóa, đặc biệt là các gốc oxi hóa tự do. Do đó Erdostein có tác dụng chống oxi hóa.
Dược động học
Erdostein được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Erdostein trải qua quá trình chuyển hóa qua gan bước 1 tạo thành dạng chuyển hóa có hoạt tính N – Thiodiglycolyl – Homocystein. Tỷ lệ liên kết protein huyết tương là 64.5%. Thời gian bán thái của Erdostein là khoảng 1.46 giờ cho Erdostein và của dạng chuyển hóa là 1.62 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa, thải trừ qua phân không đáng kể.
Tương tác của thuốc
Không thấy có tương tác khi sử dụng Erdostein cùng với các thuốc chống nhiễm khuân đường hô hấp và điều trị tắc nghẽn phế quản mạn tính như Theophylline. Các thuốc có tác dụng làm giãn phế quản (Corticoid), Erythromycin, Amoxieillin hoặc Co – Trimoxazol.
Không nên sử dụng Erdostein đồng thời với các thuốc làm giảm ho, vì có thể làm tăng tích tụ của các chất bài tiết lỏng trong phế quản cùng với sự gia tăng nguy cơ bội nhiễm và co thắt phế quản.