Thuốc Esafosfina là gì?
Thuốc Esafosfina là muối Natri của Fructose-1, 6-Diphosphate (FdP), một chất chuyển hóa quan trọng xảy ra tự nhiên trong tế bào trong quá trình phân giải Glucose, có tác dụng kích thích hoạt động một số men chuyển hóa glucose. Esafosfina được cung cấp dưới dạng bột đông khô để pha dung dịch truyền tĩnh mạch chứa 0,75 g fructose-1, 6-Diphosphoric acid trong mỗi 1g.
Tên biệt dược
Esafosfina.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc Esafosfina được đóng gói dưới dạng hộp gồm:
– 1 lọ thủy tinh chứa 5 g bột Fructose-1,6-Diphosphate Sodium tương đương với 3,75g Acid Fructose-1, 6-Diphosphoric.
– 1 lọ dung môi chứa 50ml nước cất pha tiêm.
– 1 bộ dụng cụ để truyền dịch.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-16777-13.
Thời hạn sử dụng thuốc Esafosfina
Sử dụng thuốc trong thời hạn 60 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất bởi công ty Biomedica Foscama Industria Chimico Farmaceutica S.p.A. – Ý.
Thành phần thuốc Esafosfina
Mỗi lọ thủy tinh có chứa hoạt chất là muối Natri của Fructose-1.6-Diphosphate 5g (tương đương với 3,75 g Acid Fructose-1.6-Diphosphoric).
Công dụng của thuốc Esafosfina trong việc điều trị bệnh
Esafosfina được chỉ định cho bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, trong điều trị shock và các trường hợp thiếu máu cục bộ, thiếu máu cục bộ trầm trọng phần chi dưới. Esafosfina được chỉ định trong giảm Phosphate máu liên quan đến rối loạn chuyển hóa (bệnh chuyển hóa, bỏng trầm trọng và nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch), trong tình trạng giảm 2,3-Diphosphoglycerate theo sau sự truyền dịch quá lớn và trong suốt thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể khi phẫu thuật tim.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Esafosfina
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng thuốc Esafosfina
Thuốc dành cho người lớn.
Liều dùng thuốc
Mỗi lọ bột Esafosfna được hòa trong 50 ml dung môi tạo thành dung dịch 10%, truyền tĩnh mạch nhanh với tốc độ 10ml/phút. Liều khuyến cáo: 70-160 mg/kg, một lần mỗi ngày Chú ý: Phải kiểm tra tiểu phân lạ trong dung dịch tạo thành trước khi truyền, không được dùng khi vẩn đục hoặc có tủa. Màu vàng của dung dịch không ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Esafosfina
Chống chỉ định
– Quá mẫn với thuốc.
– Tăng Phospho máu.
– Suy thận.
Tác dụng phụ của thuốc Esafosfina
Esafostina được dung nạp tốt, chưa thấy tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào được báo cáo. Trong trường hợp truyền nhanh có thể gây đau, kích ứng ở vị trí tiêm. Nếu truyền với tốc độ vượt quá 10 ml/phút, bệnh nhân có thể cảm thấy nóng bừng mặt, tim đập nhanh, tê ngón tay. Cũng giống như các dung dịch tiêm tĩnh mạch khác, các tác dụng không mong muốn như: Sốt, nhiễm khuẩn vết tiêm, tắc hoặc viêm tĩnh mạch, tiêm chệch tĩnh mạch có thể xảy ra.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Esafosfina
Chưa ghi nhận triệu chứng quá liều Trong trường hợp quá liều Esafosfina hoặc quãng cách liều quá gần về lý thuyết có thể gây tăng Phospho trong máu và dẫn đến giảm canxi máu.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Esafosfina
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Esafosfina
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Dung dịch tạo thành sau khi pha chỉ dùng trong vòng 24 giờ.
Thông tin mua thuốc Esafosfina
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Esafosfina
Dược lực học
Cơ chế tác động chủ yếu của FdP có thể do kích thích hoạt tính men Phospho-Fructokinase của thành tế bào, làm tăng sự tích lũy các phân tử Phosphate giàu năng lượng bên trong tế bào. Tác dụng này được gây ra bởi tương tác tại bề mặt tế bào làm tăng dòng chảy Kali vào trong tế bào.
Dược động học
– Trên nhóm người tình nguyện khỏe mạnh, 5 phút sau liều truyền 250mg/kg, nồng độ FdP huyết tương là 770mg/l. Thời gian bán hủy của FdP trong huyết tương thay đổi từ 10-15 phút. FdP thoát khỏi huyết tương do phân bố vào gian ngoại bào và do bị thủy phân thành Phospho vô cơ và Fructose bởi tác dụng của men Phosphatase của huyết tương và hồng cầu.
– Sử dụng đường tĩnh mạch cho thấy thuốc được phân phối giảm dần trong các tổ chức sau như thận, gan, ruột, cơ,phổi, tim, não.
Tương tác
Cho tới nay chưa có tương tác thuốc nào được ghi nhận.
Tương hợp: Esafosfina không tương hợp với các dung dịch tiêm tĩnh mạch khác có chứa các chất tan ở pH giữa 3,5 và 5,8 hoặc với dung dịch có hàm lượng cao của muối Canxi trong môi trường kiềm. Esafosfina không được trộn chung với các thuốc khác
Thận trọng
Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50ml/phút, phải giám sát nồng độ Phospho trong máu. Tiêm chệch tĩnh mạch vào mô dưới da sẽ gây đau và kích ứng tại chỗ tiêm.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Sử dụng theo chỉ định của bác sỹ.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Không ảnh hưởng gì tới khả năng này.