Thuốc Fiborize là gì?
Thuốc Fiborize là thuốc ETC, dùng trong điều trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với tiêu Fibrin quá mức: Dùng trong thời gian ngắn (2 – 8 ngày) trong và sau khi nhổ răng ở người bệnh ưa chảy máu, phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt, cắt bỏ phần cổ tử cung, phẫu thuật bàng quang.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Fiborize.
Dạng trình bày
Thuốc Fiborize được bào chế thành viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Fiborize được đóng gói theo hình thức hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Fiborize là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-28722-18.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Fiborize có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2.
- Địa chỉ: Lô 27 Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Fiborize
- Thành phần chính: Acid Tranexamic 650 mg.
- Tá dược khác: Natricroscarmellose, Tinh bột sắn, PVP K30, Cellulose vi tinh thể, Silicon Dioxyd keo, Talc, Magnesi Stearat, HPMC 15cps , PEG 6000, Titan Dioxyd, Ethanol 96%, Nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Fiborize trong việc điều trị bệnh
Thuốc Fiborize được chỉ định trong:
- Điều trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với tiêu Fibrin quá mức: Dùng trong thời gian ngắn (2 – 8 ngày) trong và sau khi nhổ răng ở người bệnh ưa chảy máu, phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt, cắt bỏ phần cổ tử cung, phẫu thuật bàng quang.
- Chảy máu miệng ở người rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
- Phòng ngừa chảy máu đường tiêu hóa và chảy máu sau chấn thương mắt, chảy máu mũi tái phát. Làm giảm mất máu trong phẫu thuật (đặc biệt là trong phẫu thuật tim, thay khớp, ghép gan).
- Rong kinh nguyên phát.
- Phù mạch di truyền.
- Chảy máu do dùng quá nhiều thuốc làm tiêu huyết khối.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Fiborize
Cách sử dụng
Thuốc Fiborize được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc qua đường uống.
Liều dùng
- Điều trị trong thời gian ngắn tình trạng chảy máu do tiêu Fibrin quá mức: Mỗi lần uống 1,0 – 1,5 g, ngày 2 – 4 lần. Trẻ em từ 6 tuổi đến 18 tuổi: 15 – 25 mg/ kg, 2 – 3 lần mỗi ngày.
- Phẫu thuật răng cho những người bị bệnh ưa chảy máu: Uống mỗi lần 25 mg/ kg, ngày 3 – 4 lần, bắt đầu 1 ngày trước khi phẫu thuật. Trẻ em 6 – 18 tuổi: 15 – 25 mg/ kg và uống sau phẫu thuật là 15 – 25 mg/ kg, 2 – 3 lần mỗi ngày trong vòng 8 ngày.
- Rong kinh: Uống 02 viên 650 mg/ lần, 3 lần/ ngày, tối đa 5 ngày trong suốt kỳ kinh nguyệt. Trẻ em 12 – 18 tuổi 1,5 viên x 3 lần mỗi ngày trong 4 ngày, tối đa 4 g mỗi ngày.
- Phù mạch di truyền: Uống mỗi lần 1,0 – 1,5g, ngày 2 – 3 lần.
- Chảy máu mũi: Uống mỗi lần 1,0 g, ngày 3 lần trong 7 ngày.
- Cần giảm liều trên bệnh nhân suy thận, dựa vào nồng độ Creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải Creatinin.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Fiborize
Chống chỉ định
Thuốc Fiborize chống chỉ định đối với bệnh nhân:
- Có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch hoặc đang có nguy cơ huyết khối (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…).
- Chảy máu dưới màng nhện, rối loạn thị giác kiểu loạn màu sắc mắc phải (do không theo dõi được đặc tính của thuốc).
- Suy thận nặng.
Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn của Fiborize thường hiếm gặp và chủ yếu giới hạn ở buồn nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng. Các triệu chứng này thường gặp khi dùng liều cao, giảm xuống khi giảm liều. Phải giảm liều ở người suy thận để tránh tích lũy thuốc và tránh tăng tác dụng không mong muốn. Hạ huyết áp đôi khi xảy ra, nhất là sau khi tiêm truyền tĩnh mạch nhanh. Đã gặp ban ngoài da, bao gồm ban cố định do thuốc và ban bọng nước.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Tim mạch: Hạ huyết áp, huyết khối tắc mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, nghẽn mạch phổi, huyết khối ở mạc treo ruột, động mạch chủ, tắc động mạch võng mạc, huyết khối ở động mạch trong sọ).
- Thần kinh trung ương: Thiếu máu cục bộ và nhồi máu não (khi dùng điều trị chảy máu dưới màng nhện), đau đầu, tràn dịch não, chóng mặt.
- Huyết học: Giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, thời gian chảy máu bất thường.
- Thị giác: Bất thường về thị giác kiểu loạn màu sắc, giảm thị giác, bệnh võng mạc tĩnh mạch trung tâm.
- Tiết niệu: Hoại tử vỏ thận cấp ở người bị bệnh ưa chảy máu.
- Suy thận kết hợp với hoại tử vỏ thận cấp hiếm gặp.
Xử lý khi quá liều
Nếu bạn uống thuốc nhiều hơn liều khuyến cáo hay nếu một đứa trẻ vô tình uống quá liều thuốc, đi đến bác sĩ hoặc cơ sở cấp cứu gần nhất ngay lập tức và mang theo vỉ thuốc và tờ đơn này của bạn.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu quên uống một liều thuốc thì hãy dùng ngay một liều khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo. Không nên dùng liều gấp đôi.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Fiborize đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Fiborize có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc Fiborize được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Fiborize thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Tranexamic Acid là một dẫn chất tổng hợp của acid amin có tác dụng chống tiêu Fibrin, ức chế sự phân hủy Fibrin trong cục máu đông. Cơ chế tác dụng của Tranexamic acid là ngăn cản Plasminogen và Plasmin gắn vào Fibrin, do đó ngăn ngừa sự hòa tan của nút cầm máu ức chế trực tiếp của Plasmin chỉ xảy ra ở mức độ thấp. Thuốc ức chế sự giáng hóa tự nhiên của Fibrin, làm ổn định cục máu đông.
Dược động học
Tranexamic Acid được hấp thu từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau khoảng 3 giờ. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 30 – 50%. Thuốc phân bố rộng trong cơ thể, gắn rất ít vào Protein huyết tương (3%). Thể tích phân bố ở người lớn là 9 – 12 lít. Thuốc qua được nhau thai vào sữa mẹ và vào được dịch não tủy. Thuốc phân bố nhanh vào dịch khớp và màng hoạt dịch trong khớp, nồng độ thuốc tương tự như trong huyết thanh.
Nửa đời sinh học của Tranexamic Acid trong dịch khớp khoảng 3 giờ. Nồng độ Tranexamic Acid trong một số mô khác thấp hơn so với nồng độ trong máu. Thuốc cũng vào thủy dịch, thuốc cũng thấy ở tinh dịch vẫn còn hoạt tính ức chế tiêu Fibrin nhưng không ảnh hưởng đến di chuyển tinh trùng.
Nửa đời thải trừ trong huyết tương khoảng 2 giờ. Sau khi uống, thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu, tỉ lệ là 39%.