Thuốc Ganeurone là gì?
Thuốc Ganeurone là thuốc ETC, dùng trong điều trị rối loạn chức năng não và triệu chứng sa sút trí nhớ.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Ganeurone.
Dạng trình bày
Thuốc Ganeurone được bào chế thành viên nang mềm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Ganeurone được đóng gói theo hình thức hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Ganeurone là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-18652-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Ganeurone có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Kolmar Pharma Co., Ltd.
- Địa chỉ: 93, Biovalley2-ro, Jecheon-si, Chungcheongbuk-do Hàn Quốc.
Thành phần của thuốc Ganeurone
- Thành phần chính: Cao khô lá bạch quả 40 mg.
- Tá dược khác: Soybean oil, Yellow wax, Lecithin, Gelatine (V-165), Concentrated Glycerin, Titan Dioxide, Blue No.1, Yellow No.4.
Công dụng của thuốc Ganeurone trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ganeurone được chỉ định trong:
- Điều trị rối loạn chức năng não và triệu chứng sa sút trí nhớ như giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung, trầm cảm, chóng mặt, ù tai và đau đầu.
- Chóng mặt, ù tai, sa sút trí tuệ do rối loạn dẫn truyền ở các mạch máu.
- Điều trị các rối loạn tuần hoàn của động mạch ngoại vị.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ganeurone
Cách sử dụng
Thuốc Ganeurone được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Trường hợp điều trị các rối loạn chức năng não (chứng sa sút trí tuệ): Dùng 1 – 2 viên (40 – 80 mg) x 3 lần/ ngày hoặc dùng 3 viên x 2 lần/ ngày.
- Trong điều trị chóng mặt, ù tai, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi: Dùng 1 viên (40 mg) x 3 lần/ ngày hoặc dùng 2 viên (80 mg) x 2 lần/ ngày.
- Thời gian khuyên dùng: 4 – 12 tuần. Liêu lượng có thể tăng hoặc giảm tùy theo tuổi và các triệu chứng của bệnh nhân.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Ganeurone
Chống chỉ định
Thuốc Ganeurone chống chỉ định đối với bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của chế phẩm. Không dùng cho phụ nữ có thai, người đang xuất huyết, rối loạn đông máu, trẻ em thiểu năng trí tuệ, người thần kinh phân liệt, nhồi máu pha cấp.
Tác dụng phụ
Rất hiếm khi gây rối loạn tiêu hóa nhẹ, trong một vài đường hợp đặc biệt có thể dị ứng, rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ, dị ứng da. Hiếm khi thấy đau đầu chi, khó chịu vùng dạ dày – ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Xử lý khi quá liều
Thông tin xử lý khi quá liều đang được cập nhật.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Ganeurone đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Ganeurone có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Ganeurone thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Ganeurone có chứa cao chiết xuất từ lá cây cao bạch quả có tác dụng làm tăng tuần hoàn động mạch ở các chi và đầu, bình thường hóa tính thâm của mao mạch trong chứng phù nề tự phát, tăng lưu lượng máu đến não, hoạt hóa sự chuyển hóa năng lượng của tế bào bang cách gia tăng tiêu thụ Glucose ở não bộ và bình thường hóa sự tiêu thụ oxy ở não. Thuốc cũng làm giảm nguy cơ huyết khối thuộc vi tuần hoàn và có những tác dụng lợi ích đặc biệt đối với hệ tuần hoàn của người cao tuổi.
Dược động học
Ở động vật, sau khi cho uống dịch chiết bạch quả có đánh dấu bằng carbon 14, nghiên cứu về sự hấp thu và sự phân phối của sản phẩm cho thấy sự hấp thu dịch chiết nhanh và hoàn toàn. Sự cân bằng phóng xạ vào 72 giờ sau cho thấy sự thải ra trong CO; thở ra và trong nước tiểu. Đo phóng xạ trong máu theo thời gian lập nên những thông số dược động học và cho thấy thời gian bán hủy sinh học khoảng 4h30. Đỉnh phóng xạ trong máu đạt được sau 1h30 cho thấy sự hấp thu xảy ra chủ yếu ở phần trên của đường tiêu hóa. Nghiên cứu về sự phân phối vào mô của phóng xạ cho thấy ái lực đối với mắt và vài loại mô hạch và thần kinh, đặc biệt là vùng dưới đôi, hồi hải mã và thể vân.