Thuốc Gardan là gì ?
Thuốc Gardan là thuốc OTC được chỉ định để giảm triệu chứng đau từ nhẹ đến trung bình do viêm khớp dạng thấp (kể cả bệnh Still’s = viêm khớp vô căn ở trẻ em), thương tổn mô mềm, các tinh trang đau cơ-xương khác, đau đầu, nhức răng, đau sau mỏ và đau bụng kinh. GARDAN còn có tác dụng kháng viêm và hạ sốt.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Gardan.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Vỉ 10 viên nén bao phim. Hộp 1 vỉ, hộp 5 vỉ, hộp 10 vỉ, hộp 20 vỉ.
Phân loại
Thuốc Gardan là loại thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-18351-13.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Sanofi-Synthelabo Việt Nam
Địa chỉ: 15/6C Đặng Văn Bi-Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh Việt Nam.
Thành phần của thuốc Gardan
- Mỗi viên GARDAN 250 mg chứa 250 mg mephenamic acid.
- Mỗi viên GARDAN 500 mg chứa 500 mg mephenamic acid.
- Tá dược: Povidon K30, Natri lauryl sulfat, starch 1500 (pregelatinized starch), lactose monohydrat, tinh bột ngô, talc, colloidal silicon dioxid (Aerosil), croscarmellose natri (Acdisol), magnesi stearat, Opadry Il 85G58977 white, nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Gardan trong việc điều trị bệnh
Thuốc Gardan được chỉ định để giảm triệu chứng đau từ nhẹ đến trung bình do viêm khớp dạng thấp (kể cả bệnh Still’s = viêm khớp vô căn ở trẻ em), thương tổn mô mềm, các tinh trang đau cơ-xương khác, đau đầu, nhức răng, đau sau mỏ và đau bụng kinh. GARDAN còn có tác dụng kháng viêm và hạ sốt.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Gardan
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Người lớn và trẻ em từ 14 tuổi trở lên: liều uống thường dùng mỗi lần là 500 mg, 3 lần mỗi ngày. Hoặc liều đầu tiên 500 mg, liều tiếp theo 250 mg mỗi lần và cách nhau mỗi 6 giờ, néu can. Trẻ em từ trên 6 tháng đến dưới 14 tuổi: liều uống khuyến cáo là 25 mg/kg cân nặng mỗi ngày, và được chia làm nhiều lần (cách nhau mỗi 6 giờ) trong ngày, để điều trị viêm khớp vô căn ở trẻ em (bệnh Still’s) và sốt. Thời gian điều trị không nên quá 7 ngày. Nên uống thuốc trong lúc ăn. Nên uống thuốc với nhiều nước.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Gardan
Chống chỉ định:
– Trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng với mefenamic acid
– Trên bệnh nhân đang bị loét dạ dày-tá tràng hoặc có bệnh viêm đường ruột,
– Trên bệnh nhân suy gan, suy thận.
– Trên phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ.
– Mẫn cảm chéo với aspirin và các thuốc kháng viêm không-steroid khác có thể xảy ra và gây triệu chứng dị ứng như co thất phế quản.
Tác dụng phụ của thuốc Gardan
Những tác dụng phụ thường gặp nhất là ở hệ tiêu hóa, dưới dạng khó tiêu, khó chịu ở đường tiêu hóa trên, tiêu chảy hoặc táo bón, và đau bụng.
Các tác dụng phụ khác ít xảy ra hơn, bao gồm bất thường chức năng gan hoặc thận thoáng qua. Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương gồm nhức đầu, buồn ngủ, căng thẳng thần kinh và rối loạn thị giác, phát ban ngoài da và mày đay. Viêm thận-càu thận dị ứng được biết là có liên quan với thuốc ức chế prostaglandin, và suy thận không thiểu niệu cỏ thể phục hồi được cũng đã được báo cáo. Trên bệnh nhân đang dùng mefenamic acid, xét nghiệm dương tính đối với mật trong nước tiểu không phải là do sự hiện diện của mật, mà do sự hiện diện của thuốc và những chất chuyển hóa của nó trong nước tiểu. Ảnh hưởng huyết học được ghỉ nhận khi điều trị dài hạn bao gồm thiếu máu tán huyết, mát bạch cầu hạt, thiếu máu toàn dòng, giảm tiểu cầu hoặc ban xuất huyết giảm tiểu cầu, và bất sản tủy xương.
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, nên tiền hành rửa dạ dày khi bệnh nhân đang tỉnh táo. Nếu cần, nên bắt đầu điều trị nâng đỡ tích cực.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Gardan đúng theo theo liều lượng. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo liều lượng. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Gardan
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Gardan đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Gardan
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Gardan
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Gardan.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Mefenamic acid được chứng minh có tác dụng giảm đau, hạ sót và kháng viêm. Là một thuốc không gây nghiện. Trong thử nghiệm giảm đau, thuốc cho thấy các tác dụng trung ương lẫn ngoại biên. Những tác động này thông qua sự ức chế cyclo-oxygenase hình thành nên prostaglandin.
Dược động học
Sau khi uống một liều duy nhát, mefenamic acid được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ ống tiêu hóa, Nồng độ đỉnh trong huyết tương được nhận thấy 2 đến 4 giờ sau khi uống thuốc. Thời gian bán thải trong huyết tương là 2 đến 4 giờ. Trên 90% mefenamic acid gắn kết với protein huyết tương. Trên 50% liều dùng có thể được tìm thấy trong nước tiểu, dưới dạng thuốc không biến đỏi hoặc, chủ yếu, dưới dạng liên hợp của mefenamic acid và các chát chuyển hóa của nó.
Thận trọng
Không nên điêu trị mefenamic acid kéo dài liên tục quá bảy ngày. Mefenamic acid không được khuyên dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Nên thận trọng khi dùng trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan và thận. Nếu phát ban ngoàải da, tiêu chảy hoặc các rối loạn tiêu hóa đáng kẻ khác, nên ngưng dùng GARDAN và đến bác sĩ để hỏi ý kiến.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
Do ảnh hưởng của thuốc kháng viêm không steroids trên hệ tim mạch thai nhi, chống chỉ định sử dụng mefenamic acid ở phụ nữ có thai.
Sử dụng trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ: Có thể có một lượng nhỏ mefenamic acid trong sữa được trẻ bú mẹ. Vì thế, không nên sử dụng mefenamic acid khi con bằng sữa mẹ.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, nên tránh dùng thuốc khi lái xe và sử dụng máy móc nguy hiểm.
Hình ảnh tham khảo
