Thuốc Garnotal là gì?
Thuốc Garnotal là thuốc ETC, dùng trong điều trị động kinh, phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ. Điều trị vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng Bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Garnotal.
Dạng trình bày
Thuốc Garnotal được bào chế thành viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc Garnotal được đóng gói theo hình thức hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Garnotal là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-24084-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Garnotal có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty Cổ phần Dược Danapha.
- Địa chỉ: 253 Dũng Sĩ Thanh Khê, tp. Đà Nẵng Việt Nam.
Thành phần của thuốc Garnotal
- Thành phần chính: Phenobarbital 100 mg.
- Tá dược khác: Lactose, Eragel, Povidon K30, Magnesi Stearat, Sodium Starch Glycollat, Aerosil.
Công dụng của thuốc Garnotal trong việc điều trị bệnh
Thuốc Garnotal dùng trong điều trị động kinh: Động kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ. Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ. Điều trị vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng Bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Garnotal
Cách sử dụng
Thuốc Garnotal được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn:
- Chống co giật: 60 – 250 mg mỗi ngày, uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ.
- An thần: Ban ngày 30 – 120 mg, chia làm 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.
- Gây ngủ: 100 – 320 mg, uống lúc đi ngủ. Không được dùng quá 2 tuần điều trị mất ngủ.
- Chống tăng Bilirubin huyết: 30 – 60 mg, 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em:
- Chống co giật: 1 – 6 mg/ kg/ ngày, uống 1 lần hoặc chia nhỏ liều.
- An thần: Ban ngày 2 mg/ kg, 3 lần mỗi ngày.
- Trước khi phẫu thuật: 1 – 3 mg/ kg.
- Chống tăng Bilirubin – huyết: Sơ sinh: 5 – 10 mg/ kg/ ngày, trong vài ngày đầu khi mới sinh.
- Trẻ em tới 12 tuổi: 1 – 4 mg/ kg, 3 lần mỗi ngày.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Garnotal
Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn với Phenobarbital.
- Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn.
- Người bệnh rôi loạn chuyển hóa Porphyrin.
- Suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Thường gặp, 4DR >1/100:
- Toàn thân: Buồn ngủ.
- Máu: Có hồng cầu không lồ trong máu ngoại vi.
- Thần kinh: Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi).
- Da: Nổi mẫn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi).
Ít gặp, 1/1000 <ADR<1/100:
- Cơ – xương: Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ, đau khớp.
- Chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa Porphyrin.
- Da: Hội chứng Lyell.
Hiếm gặp, ADR <1/1 000:
- Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt Acidfolic.
Xử lý khi quá liều
Liều gây độc của các Barbiturat rất dao động, phản ứng nặng xảy ra khi lượng thuốc uống vào nhiều hơn liều thường dùng gây ngủ 10 lần. Tử vong thường xảy ra khi nồng độ trong máu cao hơn 80 microgam/ ml.
- Triệu chứng : Thở chậm, trụy mạch, ngừng hô hấp, và có thể tử vong.
- Điều trị: Phải điều trị và theo dõi người bệnh tại khoa cấp cứu. Cách điều trị chủ yếu là điều trị hỗ trợ: Giúp cho đường thở thông, nếu cần thiết thì cho thở oxy. Phương pháp điều trị ưu chuộng là dùng nhiều liều than hoạt, đưa vào dạ dày qua ống thông đường mũi.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Garnotal đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Garnotal có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Garnotal thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm barbiturat có tác dụng tăng cường và/ hoặc bắt chước tác dụng ức chế Synap của Acid Gama Aminobutyric (GABA) ở não.
Phenobarbital còn làm giảm nồng độ bilirubin huyết thanh ở trẻ sơ sinh, ở người bệnh tăng Bilirubin huyết không liên hợp, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật trong gan, có thể do cảm ứng Glucuronyl Tranferase, một Enzym liên hợp Bilirubin.
Dược động học
Thuốc uống được hấp thụ chậm ở ống tiêu hoá (80%), thuốc gắn vào Protein huyết tương và được phân bố khắp các mô, nhất là não do thuốc dễ tan trong mỡ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khi uống 8 – 12 giờ ở người lớn, sau 4 giờ ở trẻ em và nồng độ đỉnh trong não đạt sau 10- 15 giờ. Ta thay đổi theo tuổi. Phải sau 15- 21 ngày mới đạt trạng thái cân bằng động của thuốc.
Phenobarbital được Hydroxyl hoá và liên hợp hoá ở gan. Thuốc đào thải chủ yếu theo nước tiểu dưới dạng các chất chuyền hoá không có hoạt tính (70%) và dạng thuốc nguyên vẹn (30%), một phần nhỏ vào mật và được đào thải theo phân.
Thận trọng
Không ngừng thuốc đột ngột, vì có thể gây ra động kinh liên tục. Phải dùng thuốc đều đặn hàng ngày:
- Ở người lớn: Sau 6 tháng nêu không còn động kinh mới hạ liều, sau 2 năm nếu không còn động kinh mới ngừng thuốc.
- Ở trẻ em: Sau 3 tháng không cơn mới hạ liều và ngừng thuốc.
Giảm liều đối với người bị suy gan, thận, người già, người nghiện rượu. Cấm uống rượu và các loại nước giải khát có rượu trong thời gian dùng thuốc. Ở trẻ nhỏ cần dùng thêm Vitamin D phòng còi xương. Ở trẻ sơ sinh, nếu người mẹ có dùng thuốc này, trẻ sẽ bị hội chứng chảy máu trong 24 giờ trẻ sinh ra. Người mẹ cần uống dự phòng Vitamin K trong vòng một tháng trước khi sinh và cho trẻ dùng lúc mới sinh ra.
Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Phụ nữ có thai: Phenobarbital qua nhau thai. Các bà mẹ được điều trị bằng phenobarbital có nguy cơ đẻ con bị dị tật bẩm sinh cao gấp 2 – 3 lần so với bình thường. Dùng Phenobarbital ở người mang thai để điều trị động kinh có nguy cơ gây nhiều dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Nguy cơ dị tật bẩm sinh càng cao, nếu thuốc vẫn được dùng mà không cắt được động kinh.Trong trường hợp này, cân nhắc giữa lợi và hại, vẫn phải cho tiếp tục dùng thuốc nhưng với liều thấp nhất đến mức có thé dé kiểm soát các cơn động kinh.
Phụ nữ cho con bú: Phenobarbital được bài tiết vào sữa mẹ. Do sự đào thải thuốc ở trẻ bú mẹ chậm hơn, nên thuốc có thể tích tụ đến mức nồng độ thuốc trong máu trẻ có thể cao hơn ở người mẹ và gây an thần cho trẻ. Phải thật thận trọng khi bắt buộc phải dùng Phenobarbital cho người cho con bú.