Thuốc Heparin-Belmed là gì?
Thuốc Heparin-Belmed được chỉ định trong điều trị các trường hợp: Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, phòng và điều trị huyết khối nghẽn mạch phổi, phòng ngừa cục máu đông trong phẫu thuật tim mạch, phòng và điều trị nghẽn mạch phổi, huyết khối các mạch máu ngoại vi.
Tên biệt dược
Haloperidol.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch, tiêm dưới da. Dung dịch trong suốt không màu hoặc màu vàng nhạt.
Quy cách đóng gói
Thuốc Heparin-Belmed được đóng gói dưới dạng: Hộp 5 lọ 5 ml.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-18524-14.
Thời hạn sử dụng thuốc Heparin-Belmed
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Belmedpreparaty RUE – Belarus.
Thành phần thuốc Heparin-Belmed
Hoạt chất: Heparin (dạng Heparin Natri) – 25000 IU.
Tá dược: Benzyl Alcohol, Natri Chlorid, nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Heparin-Belmed trong việc điều trị bệnh
Heparin-Belmed được chỉ định trong điều trị các trường hợp:
- Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Phòng và điều trị huyết khối nghẽn mạch phổi
- Chế độ trị liệu liều thấp để phòng huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi sau đại phẫu thuật ở người bệnh có nguy cơ cao, thí dụ có tiền sử huyết khối nghẽn mạch và người bệnh cần bất động thời gian dài sau phẫu thuật, nhất là người tuổi từ 40 trở lên.
- Điều trị rung nhĩ kèm nghẽn mạch, các bệnh về đông máu cấp và mãn tính (chứng đông máu nội mạch lan tỏa).
- Điều trị huyết khối nghẽn động mạch.
- Phòng ngừa cục máu đông trong phẫu thuật tim mạch.
- Phòng và điều trị nghẽn mạch phổi, huyết khối các mạch máu ngoại vi.
- Dùng làm chất chống đông máu trong truyền máu, tuần hoàn ngoài cơ thể khi phẫu thuật, thận nhân tạo và bảo quản máu xét nghiệm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Heparin-Belmed
Cách sử dụng
Heparin-Belmed để tiêm tĩnh mạch hoặc để tiêm dưới da sâu (trong lớp mỡ). Vị trí tiêm dưới da phổ biến thường là phía trước và phía bên của thành bụng (trong trường hợp đặc biệt có thể tiêm vào phần trên của vai hoặc hông), sử dụng kim mỏng, đâm sâu, ở góc bên phải với mặt da ở giữa ngón trỏ và ngón cái cho đến khi tiêm hết thuốc. Vị trí tiêm nên thay đổi. Phải kiểm tra thuốc bằng mắt trước khi dùng.
Khi tiêm tĩnh mạch gián đoạn: Xét nghiệm thời gian đông máu phải làm trước mỗi lần tiêm trong giai đoạn đầu điều trị.
Khi tiêm nhỏ giọt liên tục, xét nghiệm thời gian đông máu phải được xác định 4 giờ/lần trong giai đoạn đầu điều trị.
Nếu tiêm dưới da sâu, xét nghiệm thời gian đông máu làm 4 – 6 giờ sau khi tiêm. Phải duy trì thời gian cephalin – kaolin gấp 1,5 đến 2 lần bình thường hoặc thời gian.
Đối tượng sử dụng thuốc Heparin-Belmed
Thuốc dành cho người lớn.
Liều dùng thuốc
Phòng huyết khối tắc tĩnh mạch sau hậu phẫu
Dùng 5000 đvqt Heparin-Belmed tiêm dưới da 2 giờ trước khi phẫu thuật, sau đó 5000 đvqt, 2 – 3 lần trong 24 giờ cho tới khi người bệnh SO đi lại được, ít nhất 7 ngày sau phẫu thuật.
Đối với phẫu thuật chỉnh hình lớn, hoặc bệnh khác có nguy cơ cao: 3500 đvqt cách nhau 8 giờ/lần, điều chỉnh liều nếu cần để giữ thời gian cephalin – kaolin ở mức cao của trị số bình thường.
Điều trị huyết khối tắc tĩnh mạch ở sâu
Tiêm tĩnh mạch đầu tiên 5000 đvqt/liều tiêm tĩnh mạch.
Liều Heparin-Belmed duy trì được xác định dựa vào đường dùng:
- Trường hợp truyền nhỏ giọt liên tục, liều kê đơn là 1000 — 2000 đvqt mỗi giờ (24000 — 48000 đvqt/ngày), pha loãng heparin trong dung dịch natri clorid 0,9%; trường hợp tiêm tĩnh mạch liều kê đơn là 5000 — 10000 đvqt mỗi 4 giờ; liều dùng đường tĩnh mạch được điều chỉnh để duy trì thời gian cephalin hoạt hóa ở mức gap 1,5 – 2,5 lần mức bình thường.
- Hoặc tiêm dưới da sâu 25000 đvqt, cách nhau 12 giờ/1 lần trong 2 ngày, sau đó 12500 đvqt cách nhau 12 giờ/1 lần trong 3 ngày, và sau đó 12500 đvqt mỗi ngày 1 lần trong 2 ngày. Người bệnh có thể trọng trên 85 kg có thể phải cần đến 25000 đvqt cách nhau 12 giờ/1 lần trong 4 ngày (không phải 2 ngày).
- Hoặc tiêm truyền liên tục Heparin-Belmed 50 – 100 đvqt/kg ban đầu, sau đó 15 – 25 đvqt/kg/giờ; hoặc 5000 đvqt ban đầu sau đó 1000 đvgt/giờ. Thời gian điều trị viêm tac tĩnh mạch hoặc nghẽn mạch phối từ 7 – 10 ngày, tiếp theo chống đông bằng đường uống (nên bắt đầu trong vòng 24 giờ đầu liệu pháp heparin).
- Tiêm dưới da liều nhỏ (5000 đvqt 2-3 lần mỗi ngày) để phòng ngừa huyết khối, không cần các kiểm soát APTT thông thường vì tăng không đáng kể.
Dùng đường tuần hoàn ngoài cơ thể
Liều 140 – 400 đvqt/kg hoặc 1500 – 2000 đvqt cho 500 ml máu.
Trường hợp chạy thận nhân tạo
Liều dùng đường tĩnh mạch đầu tiên 10000 đvqt, sau đó ở giữa quá trình thêm 30000-50000 đvqt.
Các trường hợp đặc biệt
Với người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ, nên giảm liều
Với trẻ em, dùng đường truyền tĩnh mạch nhỏ giọt. Để đạt được tác dụng giảm đông máu mong muốn với APTT tăng 2 lần so với thông thường, liều hàng ngày của 4 heparin không phân đoạn dùng đường tĩnh truyền tĩnh mạch liên tục có thể đạt tới 700-800 đơn vị/kg. Ở trẻ em nhỏ hơn 24 tháng tuổi, sử dụng không phân đoạn có thể là một trong những nguyên nhân gây biến chứng xuât huyết.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Heparin-Belmed
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:
- Mẫn cảm với heparin.
- Trong các trường hợp: nguy cơ chảy máu, ngoại trừ xuất huyết do nghẽn mạch nhồi máu phổi (ho ra máu) hoặc thận (tiểu máu); xuất huyết tạng và các bệnh khác, đi kèm với chậm đông máu; tăng tính thấm thành mạch.
- Đặc biệt thận trọng: u ác tính, đã từng bị loét đường tiêu hóa, suy giảm sức khỏe bất kể nguyên nhân, ngay sau phẫu thuật và trong 3-8 ngày đầu trong thời kỳ sau sinh nở; cao huyết áp.
- Benzyl alcohol có trong thành phần của thuốc Heparin-BelmedWi vai trò là chất ổn định có tác dụng kháng khuẩn, có thể gây sốc phản vệ và độc tính với trẻ em dưới 2 tuổi, biểu hiện nhiễm toan chuyển hóa, ức chế hệ thần kinh trung ương, khó thở, suy thận, hạ huyết áp động mạch. Vẫn chưa biết nồng độ tối thiểu của benzyl alcohol trong máu mà có thể gây ra các tác dụng không mong muốn này. Đó là lý do tại sao không khuyến cáo sử dụng thuốc Heparin-Belmed ở liều tạo ra tác dụng giảm đông máu ở trẻ sơ sinh và trẻ mới sinh trong những tháng đầu đời.
Tác dụng phụ của thuốc Heparin-Belmed
Phản ứng dị ứng
Ban da, sốt do thuốc, mày đay, viêm mũi, nóng trong lòng bàn chân, co thắt phế quản, sốc phản vệ.
Chóng mặt, đau đâu, buôn nôn, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy.
Giảm tiểu cầu liên quan đến sử dụng heparin
Kết hợp với tiểu cầu do heparin: hoại tử da, huyết khối động mạch, kèm theo sự phát triển của bệnh hoại thư, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não. Trường hợp giảm tiểu cầu nặng (giảm 2 lần so với số lượng ban đầu hoặc ít hơn 100.000/µl), cần ngưng sử dụng heparin ngay lập tức.
Dùng thuốc trong thời gian dài
Loãng xương, gãy xương tự phát, vôi hóa mô mềm, hội chứng giảm aldosteron, rụng tóc tạm thời, tăng hoạt động của men gan.
Phản ứng tại chỗ
Kích ứng, đau, xung huyết, máu tụ và loét chế, tiêm, chảy máu.
Chảy máu
Điển hình từ đường tiêu hóa và đường niệu, tại vị trí tiêm, ở vùng bị ảnh hưởng bởi áp lực, vết thương phẫu thuật; xuất huyết ở các cơ quan khác nhau (bao gồm cả tuyến thượng thận, hoàng thể, khoảng sau phúc mạc).
Khác
Benzyl alcohol có trong thành phần của thuốc Heparin-Belmed với vai trò là chất ổn định có tác dụng kháng khuẩn, có thể gây sốc phản vệ và độc tính với trẻ em dưới 2 tuổi, biểu hiện nhiễm toan chuyển hóa, ức chế hệ thần kinh trung ương, khó thở, suy thận, hạ huyết áp động mạch.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Heparin-Belmed
Triệu chứng: Chảy máu ở các mức độ nghiêm trọng khác nhau.
Điều trị: Trường hợp chảy máu không đáng kê, cần giảm liều hoặc dừng thuốc. Nếu sau khi ngưng dùng heparin, chảy máu vẫn tiếp diễn, truyền tĩnh mạch chất kháng heparin — protamin sulphat (hoặc chlorid) (1ml protamin sulphat trung hòa 100 đơn vị heparin). Trong 90 phút sau khi dùng đường tĩnh mạch heparin, dùng 50% liều tính toán của protamin sulphat, và 50% – dùng sau đó 3 giờ. Protamin sulphat nên được tiêm chậm hoặc truyền nhỏ giọt với sự kiểm soát đông máu ở tốc độ 1 ml dung dịch 1% trong 2 phút. Liều tối đa của protamin sulphat là 50 mg (5ml dung dịch 1%).
Cách xử lý khi quên liều thuốc Heparin-Belmed
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Heparin-Belmed
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Heparin-Belmed
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Heparin-Belmed
Dược lực học
Heparin nội sinh bình thường gắn với protein, là chất chống đông máu có tính acid mạnh. Thuốc có tác dụng chống đông máu cả trong và ngoài cơ thể thông qua tác dụng lên antithrombin III (kháng thrombin). Chất này có trong huyết tương, làm mất hiệu lực của thrombin và các yếu tố đông máu đã hoạt hóa IXa, Xa, Xla, XIla. Heparin tạo phức với antithrombin III làm thay đổi cấu trúc phân tử antithrombin III (làm cho dễ kết hợp với thrombin). Phức này thúc đẩy nhanh phản ứng antithrombin II – thrombin (và cả các yếu tố kể trên).
Dược động học của Heparin-Belmed
Heparin không hấp thu qua đường tiêu hóa nên phải tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch và tiêm dưới da. Heparin liên kết rộng rãi với lipoprotein huyết tương, không qua nhau thai và sữa mẹ. Tác dụng chống đông máu đạt mức tối đa sau vài phút tiêm tĩnh mạch, sau 2 – 3 giờ tiêm truyén tĩnh mạch chậm và sau 2 – 4 giờ tiêm dưới da.
Nếu suy giảm chức năng gan, thận thì nửa đời của thuốc kéo dài hơn, ngược lại nếu nghẽn mạch phổi thì nửa đời của thuốc sẽ rút ngắn lại. Heparin thai trừ chủ yếu qua nước tiểu đưới dạng chuyển hóa, nhưng nếu dùng liều cao thì có tới 50% thuốc được thải trừ nguyên dạng.
Tương tác
Tác dụng chống đông máu của heparin được tăng cường bởi dipyridamol, hydroxychloroquin, axit acetylsalicylic, dextran, phenylbutazon, indometacin, warfarin (nguy cơ chảy máu tăng lên), bị giảm đi bởi glycosid tim, tetracyclin, thuốc kháng histamin, nicotinic acid, acid etacrynic.
Thận trọng khi dùng Heparin-Belmed
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Nguy cơ tác dụng không mong muốn với phụ nữ có thai khi sử dụng heparin thay đổi từ 10,4% đến 21%. Trường hợp mang thai bình thường con số này là 3,6%. Khi sử dụng heparin, nguy cơ tử vong và sinh non là 2,5% đến 6,8%, tương tự với tỷ lệ thông thường. Hậu quả của sử dụng heparin trong thời kỳ mang thai bao gồm: chảy máu, giảm tiểu cầu, loãng xương. Nguy cơ tiến triển của biến chứng thuyên tắc huyết khối ở phụ nữ có thai có thể đe dọa tính mạng. Heparin không qua được nhau thai và tác dụng không mong muốn với bào thai là không thể.
Thời kỳ cho con bú: Có thể dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú tùy thuộc vào sự cần thiết cho cuộc sống.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của heparin đên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo của thuốc Heparin-Belmed
