Thuốc Kabiven Peripheral là gì?
Thuốc Kabiven Peripheral được sử dụng nuôi dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch đối với các bệnh nhân và trẻ em trên 2 tuổi khi việc nuôi dưỡng qua đường miệng và đường tiêu hóa không thể thực hiện, không đủ hoặc bị chống chỉ định.
Tên biệt dược
Kabiven Peripheral
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng: Nhũ tương truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo:
Túi 3 ngăn 1440ml: 300ml dung dịch acid amin có điện giải; 885ml dung dịch glucose; 255ml nhũ tương
Phân loại thuốc Kabiven Peripheral
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
Thuốc Kabiven Peripheral có số đăng ký: VN-19951-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc được sử dụng trong vòng 18 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất của thuốc Kabiven Peripheral
Thuốc được sản xuất tại: Công ty Fresenius Kabi AB
Thành phần
Thuốc cấu tạo gồm:
Túi 3 ngăn 1440ml chứa:
- Glucose khan (dưới dạng Glucose monohydrat) 97g
- Dầu đậu nành tinh chế 51g
- Alanin 4,8g
Công dụng của thuốc Kabiven Peripheral trong việc điều trị bệnh
Thuốc được sử dụng nuôi dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch đối với các bệnh nhân và trẻ em trên 2 tuổi khi việc nuôi dưỡng qua đường miệng và đường tiêu hóa không thể thực hiện, không đủ hoặc bị chống chỉ định.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Kabiven Peripheral
Cách sử dụng
Thuốc được dùng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được dùng cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Liều dùng nên được áp dụng cho từng bệnh nhân và việc lựa chọn kích thước túi nên được thực hiện dựa trên điều kiện lâm sàng, trọng lượng và nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Kabiven Peripheral
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với protein trong trứng, đậu nành, lạc hoặc với bất kỳ thành phần hoạt chất hoặc tá dược nào của thuốc.
- Tăng mỡ máu nghiêm trọng
- Suy gan nghiêm trọng
- Rối loạn đông máu nghiêm trọng
- Các rối loạn bẩm sinh về chuyển hóa acid amin
- Suy thận nghiêm trọng nhưng không thể điều trị bằng lọc máu hoặc thẩm phân máu
- Sốc cấp tính
- Bệnh nhân tiểu đường cần dùng hơn 6 đơn vị insulin/giờ
- Tăng nồng độ máu có tính bệnh lý đối với bất kỳ chất điện giải nào có trong sản phẩm.
Tác dụng phụ của thuốc Kabiven Peripheral
Hầu hết các tác dụng không mong muốn là: Tăng thân nhiệt, tăng mạnh enzyme gan. Phản ứng quá mẫn. Tiêu huyết, tăng hồng cầu lưới, đau bụng, đau đầu, nôn, buồn nôn, mệt mỏi, tăng tính dục. Hội chứng quá liều chất béo.
( Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc).
Xử lý khi quá liều
Nếu triệu chứng quá liều xảy ra, cần truyền chậm lại hoặc ngừng truyền.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Kabiven Peripheral đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Kabiven Peripheral
- Bệnh nhân suy thận, viêm tụy, suy gan, suy giáp (kèm tăng triglycerid máu), tăng nồng độ áp suất thẩm thấu huyết thanh, có nhu cầu điều chỉnh lượng nước, có xu hướng giữ chất điện giải trong cơ thể.
- Phụ nữ có thai/cho con bú.
- Ảnh hưởng xét nghiệm.
- Không dùng đồng thời máu/chế phẩm máu trong cùng ống tiêm.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Kabiven Peripheral
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc được bảo quản trong vòng 18 tháng.
Thông tin mua thuốc Kabiven Peripheral
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Kabiven Peripheral tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Kabiven Peripheral vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Kabiven Peripheral
Dược lực học
Intralipid là nhũ tương mỡ có trong KABIVEN PERIPHERAL, cung cấp các acid béo chuỗi dài thiết yếu và không thiết yếu cho việc chuyên hóa năng lượng và tính toàn vẹn của màng tế bào.
Dùng Intralipid & liều chi định không gây những thay đổi huyết động học. Chức năng phổi không có sự thay đổi đảng kể trên lâm sàng khi truyền Intralipid voi tốc độ truyền phù hợp.
Dược động học
Sau khi uống, glucose hấp thu rất nhanh ở ruột. Ở người bệnh bị hạ đường huyết thì nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 40 phút sau khi uống. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.