Thuốc Kbat là gì?
Thuốc Kbat được sử dụng chỉ định để điều trị:
- Nhiễm nấm candida ở miệng – họng.
- Lang ben, nhiễm nấm ngoài da như nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
- Nấm móng tay, móng chân.
- Nhiễm nấm nội tạng do nấm Aspergillus và Candida, nhiễm nấm Cryptococcus, Histoplasma, Sporothrix, Paracoccidioides, Blastomyces .
- Điều trị duy trì: Ở người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài.
Tên biệt dược
Kbat
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng: Viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Thuốc Kbat được đóng gói theo: Hộp 6 vỉ x5 viên
Phân loại thuốc Kbat
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
Thuốc Kbat có số đăng ký: VN-17320-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc Kbat được sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất của thuốc Kbat
Thuốc được sản xuất tại: Công ty S.C. Slavia Pharm S.R.L.
Thành phần
Thuốc Kbat cấu tạo gồm: Itraconazol – 100mg
Công dụng của thuốc Kbat trong việc điều trị bệnh
Thuốc được sử dụng chỉ định để điều trị:
- Nhiễm nấm candida ở miệng – họng.
- Lang ben, nhiễm nấm ngoài da như nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
- Nấm móng tay, móng chân.
- Nhiễm nấm nội tạng do nấm Aspergillus và Candida, nhiễm nấm Cryptococcus, Histoplasma, Sporothrix, Paracoccidioides, Blastomyces .
- Điều trị duy trì: Ở người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Kbat
Cách sử dụng
Thuốc được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Kbat được dùng cho người lớn.
Liều dùng thuốc Kbat
- 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.
- Các vùng sừng hóa cao như ở trường hợp nhiễm nấm ở lòng bàn chân, lòng bàn tay: 2 viên x 2 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 30 ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Kbat
Chống chỉ định
Chống chỉ định Kbat cho các bệnh nhân:
- Mẫn cảm với itraconazol và các azol khác.
- Người bệnh đang điều trị với terfenadin, astemisol, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisaprid.
- Điều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
- Bà mẹ đang cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Kbat
Tác dụng phụ có thể xảy ra là buồn nôn, đau bụng nhức đầu và khó tiêu. Ít khi gặp các trường hợp dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch, rối loạn kinh nguyệt, tăng men gan có hồi phục, hội chứng Stevens-Johnson. Rất hiếm khi bị giảm kali huyết.
( Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc).
Xử lý khi quá liều
Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Kbat đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Kbat
- Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với Itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
- Tuy khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác.
- Khi điều trị đài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Kbat
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở dưới 30°C tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc được bảo quản trong vòng 36 tháng.
Thông tin mua thuốc Kbat
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Kbat tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán thuốc Kbat
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Kbat vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Kbat
Dược lực học
Dược động học
Itraconazol được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Độ hòa tan của ïtraconazol tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 microgam/lít, 4 – 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 microgam/lit khi uống cùng thức ăn. Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yêu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do.
Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh. Itraconazol chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu.
Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazol có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của itraconazol ở trạng thái ổn định.
3 – 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu đưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
Tương tác thuốc
Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dần đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.