Thuốc Lezoline là gì?
Thuốc Lezoline là thuốc ETC dùng để điều trị các chứng bệnh: bệnh trầm cảm, rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD), rối loạn hoảng loạn có hay không có chứng hoảng sợ khoảng rộng, bệnh lo âu xã hội, rối loạn stress sau chấn thương (PTSD), rối loạn tiền kinh nguyệt.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Lezoline.
Dạng trình bày
Thuốc Lezoline được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 vỉ x 10 viên
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Lezoline là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Lezoline có số đăng ký: VD-21281-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Lezoline có hạn sử dụng là 60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Lezoline được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Glomed.
Địa chỉ: 35 Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc Lezoline
Mỗi viên bao phim chứa:
- Hoạt chất: Sertralin 50 mg (dưới dạng sertralin hydroclorid).
- Tá dược: Calci hydrogen phosphat dihydrat, cellulose vi tinh thể, natri starch glycolat, hypromellose, magnesi stearat, Opadry white.
Công dụng của thuốc Lezoline trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lezoline là thuốc ETC dùng để điều trị các chứng bệnh:
- Bệnh trầm cảm.
- Rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD).
- Rối loạn hoảng loạn có hay không có chứng hoảng sợ khoảng rộng.
- Bệnh lo âu xã hội.
- Rối loạn stress sau chấn thương (PTSD).
- Rối loạn tiền kinh nguyệt.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lezoline
Cách sử dụng
Thuốc Lezoline được chỉ định dùng theo đường uống, có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Bệnh trầm cảm
- Người lớn: Liều khởi đầu 50 mg/ngày uống 1 lần, sau mỗi tuần có thể tăng 50 mg. Liều tối đa: 200 mg/ngày.
- Bệnh nhân suy gan: Có thể cần giảm liều.
Rối loạn cưỡng bức ám ảnh
- Người lớn: Liều khởi đầu 50 mg/ngày uống 1 lần, sau mỗi tuần có thể tăng 50 mg. Liều tối đa: 200 mg/ngày.
- Trẻ em: 6-12 tuổi: liều khởi đầu 25 mg/ngày uống 1 lần; 13-17 tuổi: liều khởi đầu 50 mg/ngày uống
1 lần. Có thể tăng liều với khoảng cách ít nhất 1 tuần đến liều tối đa 200 mg/ngày. Nếu có tình trạng ngủ gà xảy ra, nên dùng thuốc lúc đi ngủ. - Bệnh nhân suy gan: Có thể cần giảm liều.
Rối loạn hoảng loạn có hay không có chứng hoảng sợ khoảng rộng
- Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg/ngày, sau 1 tuần tăng liều đến 50 mg/ngày. Sau đó, mỗi tuần có thể tăng 50 mg. Liều tối đa: 200 mg/ngày.
- Bệnh nhân suy gan: Có thể cần giảm liều.
Bệnh lo âu xã hội
- Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg/ngày, sau 1 tuần tăng liều đến 50 mg/ngày. Sau đó, mỗi tuần có thể tăng 50 mg. Liều tối đa: 200 mg/ngày.
- Bệnh nhân suy gan: Có thể cần giảm liều.
Rối loạn stress sau chấn thương
- Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg/ngày, sau 1 tuần tăng liều đến 50 mg/ngày. Sau đó, mỗi tuần có thể tăng 50 mg. Liều tối đa: 200 mg/ngày.
- Bệnh nhân suy gan: Có thể cần giảm liều.
Rối loạn tiền kinh nguyệt
- Người lớn: Liều khởi đầu 50 mg/ngày. Có thể dùng thuốc trong suốt chu kỳ kinh nguyệt hoặc chỉ trong giai đoạn trứng rụng. Liều có thể tăng đến 50 mg mỗi chu kỳ nếu cần. Tối đa: 150 mg/ngày trong trường hợp dùng liên tục hoặc 100 mg/ngày nếu chỉ dùng thuốc trong giai đoạn trứng rụng. Những bệnh nhân cần dùng 100 mg/ngày trong giai đoạn trứng rụng luôn luôn nên bắt đầu với liều 50 mg/ngày trong 3 ngày đầu của quá trình điều trị.
- Bệnh nhân suy gan: Có thể cần giảm liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lezoline
Chống chỉ định
Thuốc Lezoline chống chỉ định trong trường hợp người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với sertralin. Không được sử dụng đồng thời sertralin trên các bệnh nhân đang điều trị với các thuốc ức chế men monoamin oxidase (IMAO).
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn đã được báo cáo đối với các thuốc SSRI bào gồm khô miệng và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, khó tiêu, táo bón, và tiêu chảy. Chán ăn và sụt cân có thể xảy ra. Các tác dụng không mong muốn trên thần kinh bao gồm lo âu, bồn chồn, căng thẳng, và mất ngủ, hoặc uể oải và mệt mỏi; nhức đầu, run rẩy, chóng mặt, động kinh, ảo giác, lú lẫn, kích động, tác dụng ngoại tháp, hưng cảm, cơn hoảng loạn.
Tăng prolactin trong máu và tăng tiết sữa đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng thuốc SSRI. Các thuốc SSRI đôi khi có liên quan đến các rối loạn chảy máu như vết bầm máu, ban xuất huyết và các tác dụng khác trên máu.
***Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Các triệu chứng của quá liều bao gồm các tác dụng phụ qua trung gian serotonin như ngủ gà, rối loạn tiêu hoá (như buồn nôn và nôn), nhịp tim nhanh, run rẩy, kích động và chóng mặt, ít gặp hơn là hôn mê.
- Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho sertralin. Thiết lập và duy trì một đường thở để đảm bảo cung cấp đủ ô xy và trao đổi khí nếu cần. Than hoạt có thể cho hiệu quả tương đương hoặc hiệu quả hơn là việc rửa dạ dày, và nên được xem xét khi điều trị quá liều sertralin. Không khuyến cáo sử dụng các biện pháp gây nôn. Nên theo dõi các thông số quan trọng của sự sống và tim song song với các biện pháp xử lý triệu chứng chung và các biện pháp hỗ trợ. Các biện pháp như gây lợi tiểu bắt buộc, thẩm phân, truyền máu, thay máu đều không có hiệu quả.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Lezoline đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Lezoline đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lezoline nên được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Lezoline là 60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lezoline
Nên tìm mua thuốc Lezoline tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Sertralin có tác động ức chế mạnh và chọn lọc sự thu hồi senotonin (5-HT) ở neuron thần kinh trung ương, do đó làm giảm nồng độ 5-HTở các khe synap thần kinh, từ đó duy trì tác dụng ở các vị trí receptor sau synap và cải thiện chứng trầm cảm. Các nghiên cứu trên người ở liều lâm sàng cho thấy sertralin ức chế sự thu hồi serotonin vào trong các tiểu cầu ở người.
Dược động học
Sertralin được hấp thu chậm qua đường uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng từ 4,5 đến 8,4 giờ sau khi uống. Thuốc bị chuyển hóa nhiều qua gan lần đầu. Con đường chuyển hóa chủ yếu là sự demethyl hóa thành N-desmethylsertralin không có tác dụng, một quá trình có liên quan đến hệ thống enzym cytochrom P450; sau đó tiếp tục chuyển hóa và liên hợp với glucuronid. Sertralin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và khoảng 98% liên kết với protein huyết tương.
Thuốc được phân bổ vào trong sữa mẹ. Nửa đời thải trừ trong huyết tương của sertralin là khoảng 26 giờ; nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 1 tuần dùng các liều uống đều đặn. Sertralin được bài tiết trong phân và nước tiểu với lượng bằng nhau, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa.
Lưu ý và thận trọng
Các thuốc ức chế men monoamin oxidase (IMAO): Các trường hợp có phản ứng nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong, đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng sertralin phối hợp với IMAO. Do đó sertralin không được sử dụng phối hợp cùng với IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị với các thuốc này. Tương tự, phải ngừng điều trị với sertralin tối thiểu 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị với IMAO.
Các thuốc gây cường hệ serotonergic khác: Dùng đồng thời sertralin với các thuốc khác làm tăng cường tác dụng dẫn truyền thần kinh trên hệ serotonergic, như tryptophan hoặc fenfluramin hoặc thuốc chủ vận 5-HT, nên được tiến hành cẩn thận và nên tránh bất cứ khi nào có thể được, do có nguy cơ tương tác về dược lực.
Do người bệnh trầm cảm, hay có ý tưởng hay hành vi tự sát nhất là khi mới dùng thuốc, vì vậy cần giám sát chặt chẽ người bệnh và khởi đầu nên dùng liều thấp để giảm nguy cơ quá liều.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng không thấy sertralin gây quen thuốc và hội chứng cai thuốc sau khi ngừng dùng. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng cho thấy hội chứng cai thuốc có thể xảy ra sau vài ngày ngừng thuốc. Để tránh hội chứng cai thuốc nên giảm dần liều của sertralin trước khi ngừng thuốc.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan
Sertralin được chuyển hóa phần lớn tại gan. Nên sử dụng liều thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều ở các bệnh nhân suy gan.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận
Sertralin bị chuyển hóa nhiều. Do thuốc bài tiết qua thận với lượng nhỏ nên không bắt buộc phải điều chỉnh liều dùng theo các mức độ suy thận.
Sử dụng trên phụ nữ có thai
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở các phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về hệ sinh sản ở động vật không phải luôn luôn đúng cho các đáp ứng ở người, chỉ nên sử dụng sertralin cho phụ nữ có thai khi những lợi ích điều trị mà nó mang lại lớn hơn những rủi ro có thể có.
Sử dụng trên phụ nữ đang cho con bú
Sertralin được bài tiết trong sữa mẹ, nên thận trọng khi sùng sertralin cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc
Vì các thuốc hướng thần có thể làm suy giảm khả năng làm việc về trí tuệ hay cơ bắp cần thiết cho những công việc có nguy cơ tiềm ẩn cao như lái xe hay vận hành máy, do đó bệnh nhân nên được cảnh báo về điều này.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Tương tác của thuốc Lezoline với các thuốc
- Các thuốc ức chế men monoamin oxidase (IMAO): xem trong các mục Chống chỉ định và Thận trọng.
- Các thuốc ức chế thần kinh trung ương và rượu: Dùng đồng thời sertralin 200 mg/ngày không làm tăng tác dụng của rượu, carbamazepin, haloperidol hoặc phenytoin trên khả năng nhận thức và hoạt động tâm thần ở các đối tượng tình nguyện khỏe mạnh, tuy nhiên không khuyến cáo dùng đồng thời sertralin và rượu.
- Lithi: Dùng đồng thời sertralin với lithi không làm thay đổi đáng kể được động học của lithi. Tuy nhiên, nên có các biện pháp theo dõi thích hợp khi sử dụng đồng thời sertralin với các thuốc có thể có tác dụng thông qua cơ chế hoạt hóa hệ serotonergic như lithi.
- Phenytoin: Sử dụng lâu dài sertralin 200 mg/ngày không gây ức chế một cách có ý nghĩa lâm sàng chuyển hóa của phenytoin. Tuy nhiên, nên theo dõi nồng độ của phenytoin trong huyết tương khi khởi đầu điều trị với sertralin và điều chỉnh liều của phenytoin cho phù hợp.
- Các thuốc gây cường hệ serotonergie khác: xem trong mục Thận trọng.
- War/arin: Việc dùng đồng thời sertralin 200 mg hàng ngày với warfarin gây tăng một chút nhưng có ý nghĩa thống kê về thời gian prothrombin, ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này vẫn chưa được biết. Theo đó, thời gian prothrombin nên được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu hay kết thúc điều trị với sertralin.
- Các thuốc được chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P450 (CYP)2D6: Các thuốc SSRI, bao gồm sertralin, và hầu hết các thuốc chống trầm cảm 3 vòng ức chế tác dụng sinh hóa của thuốc chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P450 (CYP) 2D6 (debrisoquin hydroxylase), và do vậy có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời bị chuyển hóa bởi P450 2D6.
Các tương tác khác
- Các tương tác thuốc khác: Sử dụng đồng thời sertralin 200 mg/ngày với diazepam hay tolbutamid gây biến đổi một chút nhưng có ý nghĩa thống kê về vài thông số dược động học. Dùng đồng thời sertralin với cimetidin gây giảm đáng kể độ thanh thải của sertralin. Ý nghĩa lâm sàng của những sự thay đổi này vẫn chưa được biết. Sertralin không có ảnh hưởng lên khả năng ức chế thụ thể bêtaadrenergic của atenolol. Không thấy có tương tác giữa sertralin liều 200 mg hàng ngày với glibenclamid hay digoxin.