Thuốc Lucentis là gì?
Thuốc Lucentis là thuốc ETC dùng trong điều trị thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi già (AMD) có tân mạch (thể ướt).
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Lucentis.
Dạng trình bày
Thuốc Lucentis được bào chế dưới dạng dung dịch pha tiêm vô khuẩn, trong suốt, không màu đến màu vàng nhạt, không có chất bảo quản.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 1 lọ chứa 0,23ml.
Phân loại
Thuốc Lucentis là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-16852-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Novartis Pharma Stein AG
Địa chỉ: Schaffhauserstrasse CH-4332 Stein Switzerland.
Thành phần của thuốc Lucentis
- Mỗi ml chứa 10mg ranibizumab.
- Mỗi lọ chứa 2,3mg ranibizumab trong 0,23ml dung dịch.
- Tá dược: Alpha, alpha-trehalose dihydrat, Histidine hydrochlorid, monohydrate, Histidine, Polysorbate 20, Nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Lucentis trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lucentis là thuốc ETC dùng trong điều trị thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi già (AMD) có tân mạch (thể ướt).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lucentis
Cách sử dụng
- Lọ thuốc Lucentis sử dụng 1 lần dược bác sĩ chuyên khoa mắt có đủ kinh nghiệm sử dụng tiêm trong dịch kính.
- Phải kiểm tra kỹ Lucentis bằng mắt về tiểu phân không hòa tan và sự đổi màu trước khi sử dụng.
- Kỹ thuật tiêm phải được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn bao gồm việc sử dụng các chất diệt khuẩn bàn tay dùng trong phẫu thuật, găng vô khuẩn. vải phủ vô khuẩn và banh mí mắt vô khuẩn (hoặc dụng cụ tương đương) và có sẵn dụng cụ chọc hút vô khuẩn (nếu cần).
- Cần đánh giá cẩn thận tiền sử phản ứng quá mẫn cảm của bệnh nhân trước khi thực hiện thủ thuật tiêm trong dịch kính (xem phần Chống chỉ định).
- Da quanh mắt, mi mắt, bề mặt của mắt phải được khử khuẩn. Cần gây tê đầy đủ và sử dụng thuốc diệt khuẩn dùng tại chỗ phổ rộng trước khi tiêm.
- Kim tiêm nên được tiêm cắm sâu 3,5 – 4 mm phía sau rìa vào trong khoang dịch kính, tránh kinh tuyến ngang và hướng về trung tâm nhãn cầu. Sau đó bơm vào 0,05 ml, nên xoay quanh vị trí củng mạc mắt cho những mũi tiêm tiếp theo.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Lucentis dùng được cho người lớn (trên 18 tuổi).
Liều dùng
Liều được khuyến cáo
Liều Lucentis được khuyến cáo là 0,5mg (0,05ml).
- Điều trị Lucentis được khởi đầu với một giai đoạn nạp bằng 1 mũi tiêm mỗi tháng trong 3 tháng liên tiếp.
- Sau đó là giai đoạn duy trì, trong đó bệnh nhân cần được theo dõi thị lực mỗi tháng.
- Nếu bệnh nhân bị mất thị lực hơn 5 chữ (được đánh giá bằng thẻ đo thị lực ETDRS hoặc tương đương với một dòng thị lực theo Snellen) thì nên dùng Lucentis. Khoảng cách giữa 2 liều không được dưới 1 tháng.
Bệnh nhân suy gan
Lucentis chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Tuy nhiên, vì lượng hấp thu toàn thân không đáng kể, không có phương pháp đặc biệt nào được xem là cần thiết với nhóm bệnh nhân này.
Người suy thận
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lucentis
Chống chỉ định
Thuốc Lucentis chống chỉ định với các trường hợp sau:
- Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
- Bệnh nhân đang có hoặc nghi ngờ bị nhiễm trùng mắt hoặc quanh mắt.
- Bệnh nhân đang có viêm trong mắt.
Tác dụng phụ
Rất hay gặp
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi họng.
- Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
- Rối loạn ở mắt: Viêm trong mắt, viêm dịch kính, bong dịch kính, xuất huyết võng mạc, rối loạn thị lực, đau mắt, hiện tượng ruồi bay, xuất huyết kết mạc, kích ứng mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, tăng tiết nước mắt, viêm mí mắt, khô mắt, xung huyết mắt, ngứa mắt.
- Rối loạn về cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
- Các xét nghiệm: Tăng áp suất nội nhãn.
Hay gặp
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Cúm.
- Rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
- Rối loạn tâm thần: Lo âu.
- Rối loạn hệ thần kinh: Đột quỵ.
- Rối loạn ở mắt: Thoái hóa võng mạc, bệnh võng mạc, bong võng mạc, rách võng mạc, bong biểu mô sắc tố võng mạc, rách biểu mô sắc tố võng mạc, giảm thị lực, xuất huyết dịch kính, bệnh dịch kính, viêm màng mạch nho, viêm mống mắt, viêm mống mắt-thể mi, đục thủy tinh thể, đục thủy tinh thể dưới bao, đục bao sau, viêm giác mạc đốm, mòn giác mạc, đỏ tiền phòng, nhìn mờ, xuất huyết tại chỗ tiêm, xuất huyết mắt, viêm kết mạc, viêm kết mạc dị ứng, chảy nước mắt, lóa mắt, sợ ánh sáng, khó chịu ở mắt, phù mi mắt, đau mi mắt, xung huyết kết mạc.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho.
- Rối loạn về dạ dày ruột: Buồn nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da: Dị ứng (phát ban, mày đay, ngứa, ban đỏ).
Ít gặp
- Mù.
- Viêm nội nhãn.
- Mủ tiền phòng, xuất huyết tiền phòng.
- Bệnh giác mạc.
- Dính mống mắt.
- Lắng đọng ở giác mạc.
- Phù giác mạc.
- Khía giác mạc.
- Đau tại chỗ tiêm.
- Kích ứng tại chỗ tiêm.
- Cảm giác bất thường trong mắt.
- Kích ứng mi mắt.
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Các tác dụng phụ thường gặp nhất do quá liều là tăng áp suất nội nhãn và đau mắt.
Nếu xảy ra quá liều, phải theo dõi áp suất nội nhãn và được điều trị bởi bác sĩ nếu thấy cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Lucentis đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lucentis được chỉ định bảo quản trong tủ lạnh 2°C – 8°C, không làm đông lạnh.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lucentis
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lucentis vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
Ranibizumab là một đoạn kháng thể đơn dòng tái tổ hợp giống như ở người nhằm chống lại yếu tố phát triển nội mô mạch máu A ở người (VEGF-A).
- Nó gắn kết với ái lực cao vào các dạng đồng đẳng VEGF-A (ví dụ VEGF110, VEGF121 và VEGF165), do đó ngăn ngừa sự gắn VEGF-A vào các thụ thể của nó là VEGFR-1 và VEGFR-2.
- Sự gắn VEGFA vào các thụ thể của nó dẫn đến tăng sinh tế bào nội mô và tân mạch, cũng như rò rỉ mạch, tất cả những biến đổi này được cho là góp phần vào sự tiến triển dạng tân mạch trong thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi già.
Dược động học
- Sau khi tiêm Lucentis trong dịch kính hàng tháng cho bệnh nhân bị thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi già (AMD) có tân mạch:
- Nồng độ ranibizumab trong huyết thanh thường thấp, với nồng độ cao nhất trong huyết thanh (Cmax) thường thấp hơn nồng độ ranibizumab cần thiết để ức chế hoạt động sinh học của VEGF khoảng 50% (11 – 27 ng/ml, được đánh giá trong một thử nghiệm tăng sinh tế bào in vitro).
- Nồng độ cao nhất trong huyết thanh (Cmax) tỉ lệ thuận với liều ở liều từ 0,05 – 1 mg/l mắt.
- Dựa trên phân tích dược động học ở nhóm nghiên cứu và sự biến mất của ranibizumab khỏi huyết thanh ở bệnh nhân điều trị với liều 0,5 mg, thời gian bán thải trung bình của ranibizumab trong dịch kính khoảng 9 ngày.
- Khi tiêm Lucentis 0,5 mg/l mắt trong dịch kính hàng tháng, nồng độ cao nhất trong huyết thanh (Cmax) của ranibizumab đạt được khoảng 1 ngày sau khi tiêm được dự đoán thường dao động ở mức từ 0,79 – 2,90 ng/mI.
- Nồng độ thấp nhất trong huyết thanh (Cmin) được dự đoán thường dao động ở mức từ 0,07 – 0,49 ng/ml.
- Nồng độ tồn lưu của Ranibizumab trong huyết thanh được dự đoán thấp hơn khoảng 90.000 lần so với nồng độ tồn lưu của ranibizumab trong dịch kính.
Tương tác thuốc
- Chưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc được thực hiện.
- Trong khi chưa có các nghiên cứu về sự tương hợp. không được pha trộn thuốc này với các thuốc khác.
Thận trọng
- Tiêm trong dịch kính, kể cả tiêm Lucentis, có liên quan đến viêm nội nhãn, viêm trong mắt, bong võng mạc do vết rách, rách võng mạc, đục thủy tinh thể do chấn thương do dùng thuốc. Phải luôn luôn áp dụng kỹ thuật tiêm vô khuẩn đúng khi sử dụng Lucentis.
- Ngoài ra, bệnh nhân phải được theo dõi trong tuần sau khi tiêm để điều trị sớm nếu xảy ra nhiễm khuẩn.
- Cần hướng dẫn bệnh nhân báo cáo ngay bất cứ triệu chứng nào nghi ngờ viêm nội nhãn hoặc bất cứ tình trạng nào được đề cập ở trên.
- Có xảy ra sự tăng áp suất nội nhãn trong vòng 60 phút sau khi tiêm Lucentis. Vì vậy cả áp suất nội nhãn và tiêm truyền vùng đầu thần kinh thị phải được theo dõi và xử trí thích hợp.
- Có nguy cơ tiềm tàng bị thuyên tắc động mạch sau khi tiêm trong dịch kính các thuốc ức chế VEGF (yếu tố phát triển nội mô mạch máu).
- Các bệnh nhân có tiền sử bị đột quỵ, hoặc có các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, hoặc có những yếu tố nguy cơ đột quỵ phải được bác sĩ đánh giá cẩn thận xem liệu việc điều trị với Lucentis có thích hợp và lợi ích có lớn hơn nguy cơ tiềm tàng.
- Lucentis có khả năng sinh miễn dịch.
- Độ an toàn và hiệu quả của điều trị Lucentis đồng thời cho cả hai mặt chưa được nghiên cứu.
- Lucentis chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân đang bị nhiễm trùng hệ thống tiến triển hay các bệnh nhân đang bị các bệnh khác về mặt như bong võng mạc hay lỗ hoàng điểm.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thủ thuật điều trị Lucentis có thể gây rối loạn thị lực tạm thời, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Bệnh nhân có những dấu hiệu này không được lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi các rối loạn thị lực tạm thời này giảm đi.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Những phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng phương pháp ngừa thai có hiệu quả trong khi điều trị.
- Chưa rõ có phải Lucentis được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Để đề phòng, khuyến cáo không cho con bú trong thời gian sử dụng Lucentis.
Nguồn tham khảo