Thuốc Lupilopram là gì?
Thuốc Lupilopram là thuốc ETC dùng trong các trường hợp:
- Điều trị các chứng trầm cảm trầm trọng.
- Điều trị chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ đám đông.
- Điều trị rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội).
- Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.
- Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Lupilopram .
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hình oval, hai mặt lồi, màu trắng, có rãnh khắc ở một bên, khắc chìm chữ “B” ở bên trái của rãnh khắc và số “3” ở bên phải rãnh khắc, mặt bên kia khắc chữ “C”.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Lupilopram là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-19700-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Jubilant Generics Ltd
Địa chỉ: Village Sikandarpur Bhainswal, Roorkee-Dehradun Highway, Bhagwanpur, Roorkee, District Haridwar, Uttarakhand 247661, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Lupilopram
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất: escitalopram oxalate 12,774 mg tương đương escitalopram 10mg.
- Tá dược: cellulose vi tinh thể, silica keo khan, natri croscarmellose, magnesi stearat,
talc, opadry white.
Công dụng của thuốc Lupilopram trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lupilopram là thuốc ETC dùng trong các trường hợp:
- Điều trị các chứng trầm cảm trầm trọng.
- Điều trị chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ đám đông.
- Điều trị rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội).
- Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.
- Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lupilopram
Cách sử dụng
- Thuốc Lupilopram được dùng theo đường uống.
- Có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên).
Liều dùng
Thuốc được dùng liều đơn mỗi ngày.
Chứng trầm cảm trầm trọng
- Liều dùng thông thường là 10 mg, 1 lần/ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.
- Thông thường sau 2 – 4 tuần thấy được đáp ứng chống trầm cảm của thuốc. Sau khi hết các triệu chứng, điều trị tiếp tục ít nhất 6 tháng để duy trì đáp ứng.
Chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ khoảng trống
- Nên uống liều khởi đầu là 5 mg trong tuần đầu tiên trước khi tăng liều lên 10 mg
mỗi ngày. - Có thể tăng tiếp liều uống, tối đa là 20 mg mỗi ngày, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân. Hiệu quả tối đa của thuốc đạt được sau khoảng 3 tháng. Quá trình điều trị kéo dài vài tháng.
Rối loạn lo âu xã hội
- Liều dùng thông thường là 10mg, 1 lần/ngày. Thông thường sau 2 – 4 tuần sẽ thấy giảm triệu chứng. Liều dùng sau đó, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, có thể giảm xuống còn 5 mg hoặc tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.
- Rối loạn lo âu xã hội là một bệnh mãn tính:
- Nên điều trị trong 12 tuần để duy trì đáp ứng của thuốc.
- Việc điều trị trong thời gian dài ở những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong 6 tháng và được xem xét trên nền tảng của từng bệnh nhân để ngăn chặn sự tái phát.
- Những lợi ích của việc điều trị cần được đánh giá lại ở những thời điểm chính xác.
- Rối loạn lo âu xã hội là một thuật ngữ được chẩn đoán cụ thể về rối loạn đặc hiệu không nhằm với sự nhút nhát quá mức. Liệu pháp điều trị bằng thuốc được chỉ định nếu những rối loạn này gây cản trở đáng kể tới những hoạt động xã hội và nghề nghiệp.
- So với liệu pháp điều trị về nhận thức hành vi thì liệu pháp điều trị này vẫn chưa được đánh giá. Liệu pháp điều trị bằng thuốc là một phần trong mục tiêu điều trị.
Rối loạn lo âu lan tỏa
- Liều khởi đầu là 10 mg, 1 lần/ ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.
- Việc điều trị lâu dài trên những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong ít nhất 6 tháng ở những bệnh nhân dùng liều 20 mg mỗi ngày. Lợi ích điều trị và liêu dùng nên được đánh giá lại ở từng khoảng thời gian điều trị .
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
- Liều khởi đầu là 10 mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.
- Vì rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là một bệnh mãn tính, nên bệnh nhân cần được điều trị trong một chu kỳ đầy đủ để đảm bảo hết triệu chứng.
- Những lợi ích của việc điều trị và liều dùng cần được đánh giá lại ở từng khoảng thời gian điều trị.
Người cao tuổi (>65 tuổi)
- Điều trị khởi đầu bằng nửa liều thông thường khuyến cáo và liều tối đa thấp hơn cần được xem xét.
- Hiệu quả của Escitalopram trong điều trị rối loạn lo âu xã hội chưa được nghiên cứu ở người cao tuổi.
Người suy giảm chức năng thận
Không cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân suy thận nặng (CLCR nhỏ hơn 30ml/phút).
Người suy giảm chức năng gan
- Liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày trong 2 tuần đầu tiên đối với những bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa.
- Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liêu dùng có thể tăng lên 10 mg mỗi ngày.
- Cần thận trọng và thay đổi liều dùng thêm cẩn thận ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Những người có quá trình chuyển hóa qua CYP2C19 yếu
- Những bệnh nhân này nên dùng liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày trong suốt 2 tuần đầu.
- Phụ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 10 mg mỗi ngày.
Trường hợp gián đoạn khi ngừng điều trị
- Nên tránh gián đoạn việc điều trị một cách đột ngột.
- Khi dừng điều trị bằng escitalopram, liều dùng phải được giảm từ từ trong ít nhất 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ xuất hiện những triệu chứng gián đoạn.
- Nếu những triệu chứng vẫn xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi gián đoạn điều trị, thì phải xem lại liều dùng trước đó. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều dùng, nhưng với mức độ từ từ hơn.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lupilopram
Chống chỉ định
Thuốc Lupilopram chống chỉ định với các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với escitalopram hoặc, với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase (các thuốc ức chế MAO) vì có nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin với những biểu hiện kích động, run, tăng thân nhiệt…
- Sử dụng kết hợp escitalopram với các thuốc ức chế thuận nghịch MAO-A (ví dụ moclobemid) hoặc thuốc ức chế không chọn lọc MAO linezolid vì có nguy cơ khởi phát hội chứng serotonin.
Tác dụng phụ
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng Lupilopram:
Rất thường gặp
Thường gặp
- Giảm sự thèm ăn, tăng thèm ăn, tăng cân nặng.
- Lo âu, không nghỉ, chóng mặt, ác mộng bất thường.
- Nam: giảm tình dục. Nữ: khác thường.
- Viêm xoang, ngáp.
- Tiêu chảy, táo bón, nôn, khô miệng.
- Tăng ra mồ hôi.
- Đau khớp, đau cơ, cứng cơ.
- Nam: Rối loạn sự xuất tinh, bất lực.
- Mệt mỏi, sốt.
Không thường gặp
- Giảm cân nặng.
- Nghiến răng, kích động, cơn hoảng sợ, tình trạng lẫn lộn.
- Nhịp tim nhanh.
- Chảy máu cam.
- Xuất huyết tiêu hóa (gồm xuất huyết trực tràng).
- Mày đay, rụng lông tóc, ban, ngứa.
- Nữ: xuất huyết tử cung, đa kinh.
- Phù nề.
Hiếm gặp
- Phản ứng phản vệ.
- Gây gổ, mất nhân cách, ảo giác.
- Nhịp tim chậm.
Tác dụng phụ khác
- Giảm tiểu cầu.
- Bài tiết ADH không thích hợp.
- Hạ natri huyết, chán ăn.
- Hưng cảm, có ý nghĩ tự tử, hành vi tự tử.
- Giãn đồng tử, rối loạn thị giác.
- Ù tai.
- Điện tâm đồ khoảng QT kéo dài.
- Hạ huyết áp thể đứng.
- Viêm gan, chức năng gan không bình thường.
- Bầm tím, phù mạch.
- Bí tiểu.
- Nữ: Tiết nhiều sữa. Nam: cương đau dương vật.
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: chóng mặt, run, kích động, hội chứng serotonin, co giật, hôn mê, buồn nôn/nôn, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT, loạn nhịp tim, hạ kali huyết, hạ natri huyết.
- Điều trị triệu chứng quá liều:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Thiết lập và duy trì khí thở để đảm bảo đủ khí oxy và chức năng hô hấp.
- Nên rửa dạ dày và dùng than hấp thụ chất độc. Rửa dạ dày phải được làm càng sớm càng tốt sau khi uống thuốc.
- Cần giám sát biểu hiện của tim và các cơ quan cùng với điều trị hỗ trợ các triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Lupilopram đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lupilopram được chỉ định bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lupilopram
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lupilopram vào thời điểm này.
Hình tham khảo

Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Escitalopram là một thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (5-HT) có ái lực mạnh với vị trí liên kết chính. Thuốc cũng liên kết với vị trí dị lập thể trên chất vận chuyển serotonin, với ái lực nhỏ hơn 1000 lần.
- Escitalopram không có hoặc có ái lực rất nhỏ đối với phần lớn các receptor bao gồm các recepter 5-HT1A, 5-HT2, DA D1 và D2, các receptor α1-, α2-, β-adrenoceptor, của histamin H1, hệ muscarine cholinergic, benzodiazepin, và các receptor của opioid.
- Sự ức chế tái hấp thu 5-HT là cơ chế tác dụng duy nhật có thể giải thích được tác dụng dược lý và lâm sàng của escitalopram.
Dược động học
Hấp thu
Thuốc được hấp thu gần như hoàn toàn và không phụ thuộc vào thức ăn (thời gian trung bình thuốc đạt được nồng độ tối đa sau khi uống đa liều (Tmax trung bình) là 4 giờ).
Phân bố
Thể tích phân bố của thuốc sau khi uống vào khoảng 12 – 26 L/kg. Escitalopram và các chất chuyển hóa chính của nó liên kết với protein huyết tương dưới 80%.
Chuyển hóa
- Escitalopram được chuyển hóa ở gan để tạo thành các chất chuyển hóa demethylat và didemethylat. Cả hai hợp chất này đều có tác dụng được lý.
- Ngoài ra, nitơ có thể bị ôxy hóa để tạo thành chất chuyển hóa N-oxide. Cả chất gốc và các chất chuyển hóa một phần được đào thải dưới dạng liên hợp với glucuronide.
- Sau khi uống đa liều nồng độ trung bình của các chất chuyển hóa demethyl và didemethyl tương tứng thường trong khoảng 28-31% và < 5% so với nồng độ của escitalopram.
- Quá trình biến đổi sinh học của escitalopram để tạo thành các chất chuyển hóa demethylat chủ yếu thông qua CYP2C19. Một số enzym khác có thể tham gia là CYP3A4 và CYP2D6.
Thải trừ
- Thời gian bán thải của thuốc sau khi uống đa liều khoảng 30 giờ và hệ số thanh thải trong huyết tương của đường uống khoảng 0,6L/phút.
- Các chất chuyển hóa chính có thời gian bán thải dài hơn đáng kể.
- Escitalopram và các chất chuyển hóa chính được cho là thải trừ qua cả gan (chuyển hóa) và thận, chủ yếu được đảo thải dưới dạng các chất chuyển hóa qua nước tiểu.
- Dược động học của thuốc tuyến tính. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 1 tuần. Nồng độ trung bình khoảng 50 nmol/L (từ 20 – 125 nmol/L) của thuốc ở trạng thái ổn định đạt được với liều 10 mg mỗi ngày.
Tương tác thuốc
Chống chỉ định dùng thuốc Lupilopram với các thuốc sau vì các phản ứng tương tác của chúng:
Thuốc ức chế không chọn lọc không phục hồi MAO
- Đã có báo cáo về những phản ứng nghiêm trọng ở các trường hợp:
- Các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc SSRI kết hợp với một thuốc ức chế không chọn lọc không phục hồi enzym monoamine oxidase (MAOI).
- Những bệnh nhân gần đây không tiếp tục điều trị bằng thuốc SSRI và bắt đầu chuyển sang điều trị bằng thuốc MAOI.
- Trong một số trường hợp, bệnh nhân có dấu hiệu bị hội chứng serotonin.
- Chống chỉ định escitalopram phối hợp với các thuốc không chọn lọc, không phục hồi MAOI.
- Có thể bắt đầu điều trị bằng escitalopram 14 ngày sau khi không điều trị bằng các thuốc không phục hồi MAOI. Ít nhất 7 ngày sau khi không điều trị bằng escitalopram, trước khi bắt đầu bằng một thuốc không chọn lọc, không phục hồi MAOI.
Thuốc ức chế chọn lọc MAO-A, có hồi phục (moclobemid)
- Vì nguy cơ mắc phải hội chứng serotonin, nên chống chỉ định kết hợp escitalopram với một thuốc ức chế MAO-A như moclobemid.
- Nếu sự kết hợp là cần thiết, phải bắt đầu với liều khuyến cáo nhỏ nhất và phải giám sát
chặt chẽ trên lâm sàng.
Thuốc ức chế không chọn lọc MAO, có hồi phục (linezolid)
- Kháng sinh linezolid là một thuốc ức chế,không chọn lọc MAO có hồi phục và không được dùng đối với những bệnh nhân được điều trị bằng escitalopram.
- Nếu sự kết hợp là cần thiết, phải dùng với liều nhỏ nhất và được giám sát chặt chẽ trên lâm sàng.
Thuốc ức chế chọn lọc, không phục hồi MAO-B (selegiline)
- Khi sử dụng kết hợp với selegiline, phải thận trọng vì nguy cơ xuất hiện hội chứng serotonin.
- Liều của selegiline lên tới 10mg/ngày là an toàn để dùng kết hợp với hỗn hợp racemic citalopram.
Thận trọng
Những cảnh báo thận trọng đặc biệt dưới đây áp dụng với nhóm thuốc SSRIs (các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin):
Thận trọng ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi
- Không dùng thuốc cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Nếu dựa vào sự cần thiết điều trị trên lâm sàng, vẫn dùng thuốc, thì bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận vì xuất hiện các triệu chứng liên quan tới việc tự tử.
- Ngoài ra, vẫn còn thiếu dữ liệu về tính an toàn trong điều trị lâu dài ở trẻ em và thiếu niên liên quan đến sự phát triển, trưởng thành, nhận thức và cư xử.
Lo âu ngược lại
- Một số bệnh nhân bị rối loạn hoảng sợ có thể gia tăng các triệu chứng lo âu khi bắt đầu điều trị bằng thuốc chống trầm cảm.
- Phản ứng ngược lại thường giảm bớt trong 2 tuần điều trị tiếp theo. Nên dùng liều khởi đầu thấp để giảm ảnh hưởng của sự lo âu.
Cơn động kinh
- Không được tiếp tục dùng escitalopram nếu bệnh nhân bị lên cơn động kinh lần đầu, hoặc nếu gia tăng tần suất các cơn động kinh (ở những bệnh nhân có tiền sử bị động kinh).
- Không được dùng các thuốc SSRIs ở những bệnh nhân bị động kinh thể không ổn định, và những bệnh nhân bị động kinh kiểm soát cần được giám sát chặt chẽ.
Cơn hưng cảm
- Phải thận trọng dùng các thuốc SSRIs ở những bệnh nhân tiền sử bị hưng cảm/hưng cảm nhẹ.
- Không được tiếp tục dùng các thuốc SSRIs trên bệnh nhân bắt đầu hưng cảm.
Tiểu đường
- Những bệnh nhân bị tiểu đường, điều trị bằng các thuốc SSRIs có thể làm thay đổi sự kiểm soát đường huyết (hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết).
- Cần điều chỉnh liều uống của insulin/các thuốc hạ đường huyết.
Tự tử/ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng xấu hơn trên lâm sàng
Phải thông báo đối với bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) về sự cần thiết giám sát bất cứ tình trạng xấu hơn nào xuất hiện trên lâm sàng, hành vi hoặc ý nghĩ muốn tự tử và những thay đổi bất thường trong hành vi và cần sự tư vấn của bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện những triệu chứng này.
Tăng động/Tâm lý bồn chồn
Những triệu chứng này thường xảy ra trong một vài tuần đầu điều trị. Những bệnh nhân biểu hiện những triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây hại.
Giảm natri huyết
Phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, như ở nhóm người già, những bệnh nhân xơ gan, hoặc đang dùng kết hợp với các thuốc khác có thể gây hạ natri huyết.
Xuất huyết
- Cần thận trọng đối với những bệnh nhân đang dùng các thuốc SSRIs, đặc biệt đang dùng đồng thời các thuốc chống đông máu, hoặc các thuốc ảnh hưởng tới chức năng của tiểu cầu, ví dụ:
- Các thuốc chống tâm thần không điển hình.
- Các thuốc thuộc nhóm phenothiazine, phần lớn các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic và các thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs), ticlopidine và dipyridamole.
- Thận trọng đối với những bệnh nhân dễ chảy máu.
ECT (liệu pháp co giật điện)
Ít có kinh nghiệm lâm sàng về việc điều trị đồng thời các thuốc SSRIs với liệu pháp ECT. Do đó phải thận trọng khi sử dụng thuốc.
Hội chứng serotonin
- Cần thận trọng khi dùng escitalopram đồng thời vớicác thuốc khác có tác dụng lên hệ serotonergic như sumatriptan hoặc các thuốc triptan, tramadol và tryptophan.
- Rất hiếm các trường hợp, xuất hiện hội chứng serotonin được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc SSRIs cùng với các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic khác.
- Kết hợp các triệu chứng, như kích động, run, giật cơ và tăng thân nhiệt cho thấy dấu hiệu phát triển của hội chứng này. Nếu xảy ra, thì phải dừng việc điều trị bằng các thuốc SSRIs và các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic ngay lập tức và bắt đầu điều trị các triệu chứng.
St. John’s wort
Sử dụng đồng thời các thuốc SSRIs và điều trị bằng thảo được trong đó có cây St. John’s wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng tỷ lệ các phản ứng có hại.
Những triệu chứng gián đoạn khi ngừng dùng thuốc
Escitalopram nên được giảm liều từ từ khi không tiếp tục điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng theo nhu cầu của bệnh nhân.
Bệnh mạch vành tim
Vì kinh nghiệm trên lâm sàng còn giới hạn, do đó cần thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành tim.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thông tin về ảnh hưởng của việc dùng thuốc Lupilopram đối với người lái xe và vận hành máy đang được cập nhật.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
- Không được dùng thuốc Lupilopram trong suốt thai kỳ mang thai ngoại trừ thật cần thiết và chỉ dùng sau khi đã cân nhắc cẩn thận giữa rủi ro/hiệu quả.
- Trẻ sơ sinh phải được theo dõi nếu người mẹ trong giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai sử dụng Lupilopram đặc biệt trong ba tháng cuối của thai kỳ.
- Phải tránh ngừng thuốc đột ngột trong thời kỳ mang thai.
- Những triệu chứng dưới đây có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh sau khi sử dụng các thuốc SSRI/SNRI cho người mẹ trong giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai:
- Chứng hô hấp nguy cấp.
- Chứng xanh tím.
- Chứng ngừng thở.
- Cơn co giật.
- Không ổn định thân nhiệt.
- Khó ăn.
- Nôn.
- Hạ đường huyết.
- Ưu trương, nhược trương.
- Tăng phản xạ, run, bồn chồn, dễ bị kích thích.
- Ngủ lịm, khóc liên tục, ngủ gà và khó ngủ.
- Những triệu chứng trên có thể là do ảnh hưởng của hệ serotonergic hoặc là những triệu chứng không liên tục. Phần lớn các trường hợp những biến chứng bắt đầu ngay lập tức hoặc rất sớm (< 24 giờ) sau khi sinh.
- Những dữ liệu về dịch tễ dược học cho thấy sử dụng các thuốc SSRI ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong thời kỳ cuối có thể làm tăng nguy cơ tăng áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh (PPHN).
Phụ nữ cho con bú
Escitalopram trong thuốc Lupilopram có thể bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không được dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.