Thuốc Meyeralene là gì?
Thuốc Meyeralene là thuốc OTC dùng để điều trị trạng thái sảng rượu cấp (do cai rượu), gây mê trước phẫu thuật, dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, ngứa), nôn thường xuyên ở trẻ em, mất ngủ ở trẻ em và người lớn.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Meyeralene.
Dạng trình bày
Thuốc Meyeralene được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 2 vỉ x 25 viên.
Phân loại
Thuốc Meyeralene là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Meyeralene có số đăng ký: VD-18832-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Meyeralene có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Meyeralene được sản xuất ở: Công ty liên doanh Meyer – BPC.
Địa chỉ: 6A3-quốc lộ 60, phường Phú Khương, TX- Bến Tre, tỉnh Bến Tre Việt Nam.
Thành phần của thuốc Meyeralene
Alimemazin tartrat 5mg
Tá dược: Callactose 80, microcrystallin cellulose, magnesi stearat, erythrosin lake, ponceau, dd erythrosin, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Lalc, titan dioxyd vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Meyeralene trong việc điều trị bệnh
Thuốc Meyeralene là thuốc OTC dùng để điều trị:
- Trạng thái sảng rượu cấp (do cai rượu).
- Gây mê trước phẫu thuật.
- Dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, ngứa).
- Nôn thường xuyên ở trẻ em.
- Mất ngủ ở trẻ em và người lớn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Meyeralene
Cách sử dụng
Thuốc Meyeralene được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân có nhu cầu hoặc có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Điều trị mề đay, sẩn ngứa:
– Người lớn: uống mỗi lần 2 viên, ngày 2- 3 lần.
– Người cao tuổi: uống mỗi lần 2 viên, ngày 1-2 lần.
– Trẻ em trên 2 tuổi: 1/2 viên- 1 viên, ngày 3- 4 lần.
Dùng trước khi gây mê:
– Trẻ em 2-7 tuổi: uống liều cao nhất là 2 mg/kg thể trọng, trước khi gây mê 1-2 giờ.
Tác dụng chống histamin, chống ho:
– Người lớn: uống mỗi lần 1-2 viên, ngày 2-4 lần.
– Trẻ em trên 2 tuổi: uống 0,5- 1 mg/kg thể trọng/ ngày, chia nhiều lần.
Điều trị mất ngủ:
– Người lớn: uống 1- 4 viên, trước khi ngủ.
– Trẻ em trên 2 tuổi: 0,25- 0,5 mg/kg thể trọng ngày, uống trước khi đi ngủ.
Điều trị trạng thái sảng rượu cấp: người lớn uống 10 viên/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Meyeralene
Chống chỉ định
- Người bệnh rối loạn chức năng gan, thận, động kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng tuyến giáp, u tế bào ưa crôm, bệnh nhược cơ, phi đại tuyến tiền liệt.
- Người mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh giôcôm góc hẹp.
- Các trường hợp quá liều dobarbiluric, opiat và rượu.
- Không dùng khi giảm bạch cầu, khi trước đây có đợt mất bạch cầu hạt.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều và thời gian sử dụng, vào chỉ định điều trị.
- Thường gặp, ADR > 1/100: Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ, khô miệng, đờm đặc.
- Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100: Táo bón, bí tiểu, rối loạn điều tiết mắt.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm huyết áp, tăng nhịp tim, viêm gan vàng da do ứ mật, triệu chứng ngoại tháp, giật run Parkingon, bồn chốn, rối loạn trương lực cơ cấp, rối loạn vận động muộn; khô miệng có thể gây hại răng và men răng: nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ.
Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng quá liều các dẫn chất phenothiazin là: buồn ngủ hoặc mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt. Các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra.
- Nếu phát hiện được sớm (trước 6 giờ, sau khi uống quá liều), tốt nhất nên rửa dà dày. Phương pháp gây nôn hầu như không được sử dụng. Có thể cho dùng than hoạt. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị hỗ trợ. Giãn mạch toàn thể có thể dẫn đến trụy tim mạch: nâng cao chân người bệnh có thể có hiệu quả, trong trường hợp nặng, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch dịch truyền là cần thiết, các dịch truyền cần được làm ấm trước khi dùng để tránh chứng hạ thân nhiệt trầm trọng thêm.
- Các tác nhân gây tăng co cơ như dopamin có thể dùng trong trường hợp không giải quyết được trụy tim mạch bằng dịch truyền. Thường không dùng các thuốc gây co mạch ngoại vi, tránh dùng adrenalin.
- Loạn nhịp nhanh thất hoặc trên thất thường đáp ứng khi thân nhiệt trở lại bình thường và rối loạn tuần hoàn hoặc chuyển hóa được đều chỉnh. Nếu vẫn tiếp diễn hoặc đe dọa tính mạng, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp.
- Khi bị ức chế thần kinh trung ương nặng, cần phải hỗ trợ hô hấp. Các phản ứng loạn trương lực cơ nặng thường đáp ứng với procyolidin (5 – 10 mg) hoặc orphenadrin (20 – 40 mg) tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Tình trạng co giật cần điều trị bằng tiêm tĩnh mạch diazepam.
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần cần được điều trị bằng giữ mát cho người bệnh và có thể dùng dantrolen natri.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Meyeralene nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Meyeralene là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Meyeralene
Nên tìm mua thuốc Meyeralene tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Thận trọng
- Với người bệnh cao tuổi: rất dễ bị giảm huyết áp thế đứng, gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh.
- Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên, tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh khác.
Tương tác thuốc
- Khi dùng chung alimemazin với rượu, thuốc ngủ barbfturic và thuốc an thần khác làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của alimemazin và còn gây ức chế hô hấp.
- Khi phối hợp alimemazin với thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là thuốc chẹn thụ thể alpha – adrenergic thì làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Tác dụng kháng cholinergic của alimemazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic, dẫn tới táo bón, say sóng.
- Các thuốc kháng cholinergic làm giảm tác dụng chống loạn tâm thần của alimemazin.
- Alimemazin đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin.
- Không được dùng adrenalin trong trường hợp quá liều alimemazin.
- Các antacid, thuốc chữa Parkinson, ít khi ngăn cản sự hấp thu của alimemazin.
- Liều cao alimemazin làm giảm đáp ứng với các tác nhân hạ đường huyết.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Tránh dùng alinamazin cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị nên không dùng khi đang lái xe và vận hành máy móc.