Thuốc Meyergoric là gì?
Thuốc Meyergoric là thuốc OTC dùng để điều trị tiêu chảy cấp và mạn tính.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Meyergoric.
Dạng trình bày
Thuốc Meyergoric được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Meyergoric là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Meyergoric có số đăng ký: VD-18081-12.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Meyergoric có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Meyergoric được sản xuất ở: Công ty liên doanh Meyer – BPC.
Địa chỉ: 6A3-quốc lộ 60, phường Phú Khương, TX- Bến Tre, tỉnh Bến Tre Việt Nam.
Thành phần của thuốc Meyergoric
Loperamid hydroclorid: 2mg
Tá dược: Lactose, Tinh bột mì, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Aerosil, Talc vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Meyergoric trong việc điều trị bệnh
Thuốc Meyergoric là thuốc OTC dùng để:
- Điều trị tiêu chảy cấp và mạn tính.
- Giảm tần số đi tiêu, giảm thể tích phân, làm tăng thêm độ đặc của phân trên những bệnh nhân mổ thông hồi tràng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Meyergoric
Cách sử dụng
Thuốc Meyergoric được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân có nhu cầu hoặc có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn:
– Tiêu chảy cấp: Khởi đầu 2 viên, sau đó mỗi lần đi lỏng, uống 1 viên tối đa 5 ngày. Liều thông thường: 3 – 4 viên/ngày. Liều tối đa: 16 mg/ngày.
– Tiêu chảy mãn: Khởi đầu 2 viên, sau đó mỗi lần đi lỏng, uống 1 viên cho tới khi cầm tiêu chảy. Liều duy trì: 2- 4 viên/ngày, chia làm 2 lần. Liều tối đa: 16 mg/ngày.
Trẻ em: Loperamid không được khuyến cáo dùng cho trẻ em 1 cách thường quy trong ỉa chảy cấp.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Không được khuyến cáo dùng.
Trẻ từ 6 – 12 tuổi: Uống 0,08 – 0,24 mg/kg/ngày chia thành 2 hoặc 3 liều. Hoặc:
– Trẻ từ 6 – 8 tuổi: Uống 2 mg, 2 lần mỗi ngày.
– Trẻ từ 8- 12 tuổi: Uống 2 mg, 3 lần mỗi ngày.
Liều duy trì: Uống 1 mg/10 kg thể trọng, chỉ uống sau 1 lần đi ngoài.
Ỉa chảy mạn: Liều lượng chưa được xác định.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Meyergoric
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với Loperamid.
- Trẻ em dưới 12 tuổi và người già.
- Khi cần tránh ức chế nhu động ruột.
- Khi có tổn thương gan.
- Khi có viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng màng giả.
- Hội chứng lỵ.
- Bụng trướng.
Tác dụng phụ
- Tiêu hóa: táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn.
- Da: mẫn đỏ trên da, mề đay, dị ứng.
- Các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương như ngủ gật, trầm cảm, hôn mê, thường hay gặp ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi. Vì vậy không dùng Loperamid điều trị tiêu chảy cho trẻ nhỏ.
Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Chưa có triệu chứng quá liều trên người. Nếu xảy ra, cần điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Meyergoric nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ẩm.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Meyergoric là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Meyergoric
Nên tìm mua thuốc Meyergoric tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Thận trọng
- Người bệnh giảm chức năng gan hoặc viêm loét đại tràng.
- Ngưng thuốc nếu không thấy có kết quả trong vòng 48 giờ.
- Theo dõi nhu động ruột và lượng phân, nhiệt độ cơ thể.
Tương tác thuốc
Những thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, các phenothiazin, các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng có thể gây tăng tác dụng không mong muốn của Loperamid.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Không nên dùng cho phụ nữ có thai.
- Thời kỳ cho con bú: Vì loperamid tiết ra sữa rất ít, có thể dùng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú nhưng chỉ với liều thấp.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đáng kể.