Thuốc Mezaflutin 10 mg là gì?
Thuốc Mezaflutin 10 mg là thuốc ETC được dùng để điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Mezaflutin 10 mg.
Dạng trình bày
Thuốc Mezaflutin 10 mg được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Mezaflutin 10 mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Mezaflutin 10 mg có số đăng ký: VD-26347-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Mezaflutin 10 mg có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Mezaflutin 10 mg được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm TW Mediplantex
Địa chỉ: Nhà máy dược phẩm số 2: Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội Việt Nam.
Thành phần của thuốc Mezaflutin 10 mg
Thành phần cho 1 viên:
Dược chất: Flunarizin dihydroclorid 11,8 mg (Tương đương với Flunarizin 10,0 mg)
Tá dược: tinh bột mỳ, lactose monohydrat, natri croscarmellose, magnesi stearat, talc, aerosil vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Mezaflutin 10 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mezaflutin 10 mg là thuốc ETC được dùng để điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mezaflutin 10 mg
Cách sử dụng
Thuốc Mezaflutin 10 mg được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Mezaflutin 10 mg khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
*Người lớn < 65 tuổi và người cao tuổi > 65 tuổi:
Uống 5 mg /ngày, uống vào buổi tối, duy trì trong 4 đến 8 tuần. Nên dùng dạng bào chế khác để phân liều chính xác hơn.
– Trong thời gian điều trị, nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc (Xem mục cảnh báo và thận trọng khi sử dụng)
– Nếu sau 8 tuần điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân được xem như không đáp ứng với điều trị và nên ngừng dùng thuốc.
– Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
– Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân < 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân cho thấy đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg /ngày nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
*Trẻ em > 12 tuổi: Đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác định: Uống 5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng. Nên dùng dạng bào chế khác để phân liều chính xác hơn.
*Trẻ em <12 tuổi: chưa có bằng chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn của flunarizin trên đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng flunarizin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mezaflutin 10 mg
Chống chỉ định
Thuốc Mezaflutin 10 mg chống chỉ định trong trường hợp:
- Người mẫn cảm với flunarizin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Người có triệu chứng Parkinson trước khi điều trị.
- Tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.
- Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát.
Tác dụng phụ
– Thường gặp: ADR > 1/100
+TKTW: buồn ngủ, mệt mỏi.
+Tiêu hóa: ngon miệng, tăng cân.
– Ít gặp: 1/1000< ADR < 1/100
+TKTW: triệu chứng ngoại tháp (như vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run) hoặc những người già dường như có nguy cơ.
+ Tiêu hóa: khô miệng.
– Hiếm gặp: ADR< 1/1000
+ Tiêu hóa: buồn nôn, đau đạ dày.
+ Khác: tăng tiết sữa
-Tần suất không xác định
+ TKTW: lo lắng.
+ Da: phát ban.
+ Cơ xương: đau cơ.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Dựa vào tính chất dược lý của thuốc, buồn ngủ và suy nhược có thể xảy ra. Một vài trường hợp quá liều cấp (liều cao đến 600 mg uống 1 lần) đã được báo cáo, triệu chứng được quan sát là buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.
- Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, nên súc rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Mezaflutin 10 mg đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mezaflutin 10 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Mezaflutin 10 mg nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Mezaflutin 10 mg là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Mezaflutin 10 mg
Nên tìm mua thuốc Mezaflutin 10 mg tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Flunarizin là thuốc kháng histamin, an thần, chẹn kênh calci. Thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào. Flunarizin không tác động lên sự co bóp cơ tim, không ức chế nút xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim, không có tác dụng chống tăng huyết áp.
Dược động học
– Hấp thu: Flunarizin hấp thu tốt tai đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống và đạt trạng thái ổn định ở tuần thứ 5 – 6. Trong điều kiện acid dạ dày giảm (nồng độ pH dạ dày cao), sinh khả dụng của flunarizin có thể thấp hơn.
– Phân bố: Flunarizin gắn kết protein huyết tương > 99%. Thể tích phân bố lớn, khoảng 78 lít/kg ở những người khỏe mạnh và khoảng 207 lít/kg ở những bệnh nhân động kinh chứng tỏ khả năng phân bố cao ở các mô ngoài mạch. Thuốc nhanh chóng qua hàng rào máu não, nồng độ ở não gấp khoảng 10 lần so với nồng độ trong huyết tương.
– Chuyển hóa: Flunarizin được chuyển hóa qua gan thành ít nhất 15 chất chuyển hóa. Đường chuyển hóa chính là CYP2D6.
– Thải trừ: Flunarizin thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hóa. Trong vòng 24-48 giờ sau khi uống, có khoảng 3-5% liều được thải trừ qua phân dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hóa, và <1% được bài tiết ở dạng không chuyển hóa trong nước tiểu. Thời gian bán hủy thay đổi nhiều trong khoảng từ 5-15 giờ ở hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng liều đơn. Ở một số người cho thấy nồng độ huyết tương của flunarizin có thể đo lường được (> 0,5 nanogam/mL) trong thời gian kéo dài (cho đến 30 ngày), điều này có thể do sự tái phân bố thuốc từ các mô khác.
– Dùng liều nhắc lại: Nồng độ huyết tương của flunarizin đạt được trạng thái ổn định sau khoảng 8 tuần dùng liều nhắc lại, một lần mỗi ngày và khoảng 3 lần cao hơn đối với liều đơn.
Thận trọng
- Điều trị với flunarizin có thể làm tăng triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp và làm bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt với những bệnh nhân dễ có nguy cơ như người cao tuổi. Nên dùng thận trọng với những bệnh nhân này.
- Trong một số hiếm trường hợp sự mệt mỏi có thể tăng lên trong khi điều trị với flunarizin, trong trường hợp này nên ngừng điều trị. Không vượt quá liều quy định. Bệnh nhân phải được khám định kỳ đều đặn, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngừng điều trị. Nếu trong điều trị duy trì không đạt hiệu quả thì ngừng điều trị.
- Không sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường xuyên, định kỳ, đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kip thời.
- Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị với flunarizin.
- Thuốc có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp về dung nạp galctose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai: Thận trọng khi sử dụng. Chưa có nghiên cứu xác nhận sự an toàn của Flunarizin khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Do đó không sử dụng thuốc này trên phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với khả năng nguy cơ cho thai.
Thời kỳ cho con bú: Thận trọng khi sử dụng. Không biết flunarizin có phân bố vào sữa người hay không. Nên cân nhắc hoặc tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú hoặc dùng thuốc và ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc
Vì thuốc có thể gây buồn ngủ, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên phải thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc.