Thuốc Mibedos 25 là gì?
Thuốc Mibedos 25 là thuốc ETC được chỉ định điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Mibedos 25.
Dạng trình bày
Thuốc Mibedos 25 được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 vỉ x 10 viên.
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Mibedos 25 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Mibedos 25 có số đăng ký: VD-26583-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Mibedos 25 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: CTY TNHH LIÊN DOANH HASAN – DERMAPHARM.
- Địa chỉ: Lô B, Đường số 2, KCN Đồng An, Bình Dương, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Mibedos 25
Mỗi viên nén chứa:
- Lamotrigin………………………………………………………………………………25mg.
- Tá dược vừa đủ…………………………………………………………………………..vừa đủ.
Công dụng của thuốc Mibedos 25 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mibedos 25 là được chỉ định điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực.
Người lớn và trẻ em >13 tuổi:
- Sử dụng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác hoặc đơn trị liệu trong điều trị cơn động kinh cục bộ và cơn động kinh toàn thể, bao gồm những cơn động kinh co cứng – co giật.
- Điều trị các cơn động kinh liên quan đến Lennox Gastaut. Lamotrigin được dùng trong phác đồ với các thuốc khác nhưng cũng có thể sử dụng như là thuốc điều trị động kinh khởi đầu để điều trị hội chứng Lennox-Gastaut.
Trẻ em 2 – 12 tuổi:
- Sử dụng phối hợp với các thuốc khác trong điều trị cơn động kinh cục bộ và cơn động kinh toàn thể, bao gồm những cơn động kinh co cứng – co giật và những cơn động kinh liên quan với hội chứng Lennox-Gastaut.
- Sử dụng đơn trị liệu để điều trị những cơn vắng ý thức điển hình.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mibedos 25
Cách sử dụng
Thuốc Mibedos 25 được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Trong trường hợp cơn động kinh đã được kiểm soát khi điều trị phối hợp, có thể ngừng sử dụng các thuốc chống động kinh khác và sử dụng Lamotrigin theo phác đồ đơn trị liệu.
- Đơn trị liệu: Khởi đầu 25mg/lần/ngày trong 2 tuần đầu, tăng đến 50 mg/lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo, sau đó tăng tối đa 50 – 100 mg trong mỗi 1 ~ 2 tuần để đạt hiệu quả tối ưu, liều duy trì thường là 100- 200 mg/ngày (có thể dùng liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần/ngày). Một số bệnh nhân có thể dùng liều 500 mg/ngày nếu cần để đạt hiệu quả mong muốn.
- Sử dụng Lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh cảm ứng quá trình Giucuronid hóa Lamotrigin (và không sử dụng Valproat).
- Một số bệnh nhân có thể dùng liều 700 mg/ngày nếu cần để đạt hiệu quả mong muốn. Chế độ liều này nên sử dụng khi phối hợp Lamotrigin với các thuốc như Phenytoin, Carbamazepin, Phenobarbital, Primidon, Rifampicin, Lopinavir,Ritonavir.
- Sử dụng Lamotrigin ở bệnh nhân đang điêu trị bằng Valproat (ức chế quá trình Glucuronid Hoalamotrigin).
- Sử dụng Lamotrigin ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống động kinh khác không ức chế hoặc cảm ứng quá trình Giucoronid hóa Lamotrigin: Sử dụng như liều đơn trị liệu.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mibedos 25
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Lamotrigin hay bất kì thành phần nào của thuốc.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng:
- Đã có báo cáo về việc uống cấp thời liều vượt quá 10 đến 20 lần liều điều trị tối đa, đã có trường hợp tử vong. Các triệu chứng quá liều bao gồm rung giật nhãn cầu, mắt điều hòa, Suy giảm nhận thức, động kinh cơn lớn và hôn mê. Cũng quan sát thấy có sự kéo dài khoảng QRS (chậm dẫn truyền tâm thất) trên những bệnh nhân quá liều. Kéo dài khoảng QRS hơn 1/10 giây có thể gây nhiều độc tính nghiêm trọng.
Cách xử lý:
- Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được nhập viện và được điều trị hỗ trợ thích hợp. Liệu pháp nhằm giảm sự hấp thu than hoạt tính nên được thực hiện nếu có chỉ định. Các bước xử lý tiếp theo cần thực hiện theo các chỉ định lâm sàng cụ thể. Không có kinh nghiệm về thẩm tách máu trong điều trị quá liều. Khoảng 20% Lamotrigin được thải trừ khỏi cơ thể sau 4 giờ thẩm tách (số liệu trên 6 người suy thận tình nguyện).
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Mibedos 25
Điều kiện bảo quản
Thuốc Mibedos 25 nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Mibedos 25 là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Mibedos 25
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Mibedos 25 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Các kết quả nghiên cứu dược lý cho thấy Lamotrigintre ức chế kênh natri phụ thuộc điện thế. Lamotrigin ức chế liên tục, lặp đi lặp lại sự kích thích thần kinh và ức chế sự giải phóng Glutamat (chất dẫn truyền thần kinh có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các cơn co giật động kinh).
- Cơ chế trong điều trị rối loạn lưỡng cực của Lamotrigin chưa được nghiên cứu cụ thế, mặc dù tác dụng của việc ức chế kênh natri có thể có vai trò quan trọng.
- Ảnh hưởng dược học: Trong các thừ nghiệm thiết kế để đánh giá ảnh hưởng, trên hệ thân kinh trung ương của Lamotrigin, các kết quả có được khi sử dụng liều 240 mg Lamotrigin trên người tình nguyện khỏe mạnh không khác biệt với giả dược.
- Trong khi đó khi sử dung 1000 mg Phenytoin hay 10 mg Điazepam đều làm giảm đáng kể khả năng phối hợp vận động thị giác phức tạp và chuyển động mắt, tăng lắc lư cơ thể, tạo tác dụng an thần.
- Trong một nghiên cứu khác, các liều đơn 600 mg Carbamazepin làm giảm đáng kể khả năng phối hợp vận động thị giác phức tạp và chuyển động mắt, tăng cả lắc lư cơ thể và nhịp tim, trong khi Lamotrigin liều 150 mg và 300 mg không cho kết quả khác biệt so với giả dược
Dược động học
Hấp thu:
- Lamotrigin hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng tuyệt đối đạt 98%. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 ~ 5 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu Lamotrigin.
Phân bố:
- Lamotrigin phân bố rộng rãi trong khắp cơ thể và liên kết khoảng 55% với Protein huyết tương.
Chuyển hóa:
- Lamotrigin chuyển hóa chủ yếu bằng phản ứng liên hợp với Acid Glucuronic tạo thành chất chuyển hóa chính không có hoạt tính là hợp chất 2-N-Glucuronid.
- Lamotrigin có khả năng tự cảm ứng quá trình chuyển hóa khi sử dụng đơn trị liệu, quá trình tự cảm ứng có thể không xảy ra khi phối hợp với Carbamazepin, Phenytoin, Phenobarbital, Primidon, Rifampin.
Thải trừ:
- Lamotrigin đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa Glucuronid. Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn khoảng 24 ~ 35 giờ. Độ thanh thải Lamotrigin ở trẻ em 2 – 18 tuổi bị ảnh hưởng chủ yếu bởi khối lượng cơ thề và việc sử dụng đồng thời với các thuốc chống động kinh khác.
- Trẻ em: Độ thanh thải hiệu chỉnh theo cân nặng ở trẻ em cao hơn người lớn, đạt giá trị cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Thời gian bán thải của Lamotrigin ở trẻ em thường ngắn hơn ở người lớn, trung bình khoảng 7 giờ khi dùng chung với các thuốc cảm ứng enzym như Carbamazepin, Phenytoin và tăng lên 45 – 50 giờ khi chỉ kết hợp với Valproat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ mang thai (> 8700) đơn trị liệu với Lamotrigin trong 3 tháng đầu thai kỳ cho thấy không tăng đáng kề nguy nguy cơ dị tật bẩm sinh, bao gồm hở hàm ếch. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính tiến triển.
- Nếu cần thiết phải sử dụng Lamotrigin trong thời kỳ mang thai, cần sử dụng với liều điều trị thấp nhất có thể Lamotrigin ức chế nhẹ enzym khử Aciddihydrofolic, vì vậy theo lý thuyết có thể làm tăng nguy cơ tổn hại bào thai do giảm nồng độ Acid Folic. Cân nhắc bổ sung Acid Folic khi có kế hoạch mang thai và trong suốt giai đoạn sớm của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú:
- Lamotrigin phân bố vào sữa với nồng độ biến đổi mạnh, tổng nồng độ Lamotrigin ở trẻ sơ sinh có thể đạt 50% của người mẹ. Vì vậy, nồng độ huyết thanh của Lamotrigin ở một số trẻ bú mẹ có thể đạt đến mức gây ra các tác động dược lý. Báo cáo trên nhóm giới hạn trẻ sơ sinh, không có tác dụng không mong muốn được quan sát thấy.
- Nên cân nhắc về lợi ích của việc bú sữa mẹ so với những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh. Trong trường hợp người mẹ quyết định cho con bú khi đang sử dụng Lamotrigin, nên theo dõi các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về tác động của Lamotrigin lên khả năng vận hành tàu xe,máy móc. Hai nghiên cứu trên người tình nguyện đã cho thấy ảnh hưởng của Lamotrigin đến sự phối hợp vận động thị giác phức tạp, chuyển động của mắt, sự lắc lư và tác động an thần chủ quan không khác biệt so với giả dược.
Trong các thử nghiệm lâm sàng với Lamotrigin, các tác dụng phụ về thần kinh như chóng mặt và song thị đã được báo cáo. Do đó bệnh nhân nên xem xét việc điều trị bằng Lamotrigin ảnh hưởng đến họ như thế nào trước khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.
Hình ảnh tham khảo
