Thuốc Monis 20mg là gì?
Thuốc Monis 20mg là thuốc ETC chỉ định phòng và điều trị cơn đau thắt ngực, điều trị suy tim sung huyết (phối hợp với các thuốc khác).
Tên biệt dược
Isosorbide-5-mononitrate – 20 mg
Dạng trình bày
Thuốc Monis 20mg được bào chế dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc Monis 20mg được đóng gói dưới dạng hộp 1vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Monis 20mg thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VD-16216-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc Monis 20mg có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Maple Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.
Plot 147 Sector 23 Korangi Industrial area 74900-Karachi Pakistan
Thành phần của thuốc Monis 20mg
- Hoạt chất: Isosorbide 5-Mononitrat 20 mg
- Tá dược : Avicel PH-101, Lactose D-50, Magnesium Stearate, P.V.P K-30, Primojel (Sodium Starch Glycolate), Aerosil 200.
Công dụng của Monis 20mg trong việc điều trị bệnh:
– Phòng và điều trị cơn đau thắt ngực.
– Điều trị suy tim sung huyết (phối hợp với các thuốc khác).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Monis 20mg
Cách sử dụng
Thuốc Monis 20mg được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều thông thường cho người lớn trong phòng và điều trị cơn đau thắt ngực:
Uống 20mg (I viên), 2 lần mỗi ngày hoặc 40mg (2 viên) một lần mỗi ngày.
- Liều thông thường cho người lớn trong điều trị suy tim sung huyết:
Uống 20mg (1 viên), 2 lần mỗi ngày hoặc 40mg (2 viên) một lần mỗi ngày. Trường hợp yêu cầu liều cao hơn có thể dùng liều 1 viên (20mg), 3 lần mỗi ngày.
- Để tránh khả năng đau đầu, khuyến cáo nên tăng liều từ từ.
Ngày thứ nhất-ngày thứ 2: 1⁄2 viên, 2 lần mỗi ngày
Ngày thứ ba-ngày thứ 4: 1 viên, 2 lần mỗi ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Monis 20mg
Chống chỉ định
– Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nitrare hoặc nitrite.
– Có dấu hiệu của hạ huyết áp
– Tình trạng sốc
– Nhồi máu cơ tim cấp tính.
– Độ an toàn và hiệu quả của isosorbide mononitrate ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập do đó không nên sử dụng.
Thận trọng
- Suy thận nặng, suy gan nặng, nhược giáp, suy dinh dưỡng, giảm thân nhiệt, có tiền sử hạ huyết áp.
- Viên nén MONIS 20MG không chỉ định điều trị cơn đau thắt ngực cấp, trong trường hợp đó có thể sử dụng dạng nhai hoặc ngậm dưới lưỡi hoặc dạng phun glyceryl trinitrat.
- Không nên ngừng điều trị đột ngột mà nên giảm liều dần dần để tránh hiện tượng hồi ứng.
Tác dụng phụ
- Hầu hết các phản ứng ngoại ý có liên quan vê dược lực học và phụ thuộc liều sử dụng.
- Nhức đầu có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường biến mất khi tiếp tục điều trị. Hạ huyết áp, với các triệu chứng như chóng mặt và buồn nôn kèm với ngất thỉnh thoảng được ghi nhận. Các triệu chứng này thường biến mất khi tiếp tục điều trị.
- Định nghĩa các tần số xuất hiện các phản ứng ngoại ý: rất thường gặp (>10%), thường gặp (1-9,9%), ít gặp (0,1-0,9%), hiếm gặp (0,01-0,09%) và rất hiếm gặp (<0,01%)
- Hệ tim mạch:
Thường gặp: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh.
- Hệ thần kinh trung ương:
Thường gặp: nhức đầu, choáng váng.
Hiếm gặp: uể oải.
- Hệ tiêu hoá
Thường gặp: buồn nôn.
Ít gặp: nôn, tiêu chảy.
- Hệ cơ-xương
Rất hiếm: đau cơ.
- Da
Hiếm: nổi ban, ngứa.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời với đồ uống có cồn hoặc các thuốc giãn mạch có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn kệnh canxi có thể gây hạ huyết áp thế đứng. Dùng đồng thời với sildenafil có thể làm tăng tác động giãn mạch của Isosorbide-5- mononitrate, có khả năng dẫn đến tác dụng ngoại ý nặng như ngất hoặc nhồi máu cơ tim. Do đó, khi điều trị với Monis, không nên dùng đồng thời với Sildenafil.
Xử lý khi quá liều
Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu meloxicam nên trong trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như: rửa dạ dày, uống cholestyramin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Monis 20mg đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện khi dùng thuốc Monis 20mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C,tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Monis 20mgcó hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Monis 20mg
Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Monis 20mg vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Hoạt tính được lý chính của isosorbide-5-mononitrate, chất chuyển hoá có hoạt tính của isosorbide dinitrate, làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giãn tĩnh mạch và động mạch nhưng tác động làm giãn tĩnh mạch trội hơn.
- Tác dụng điều trị phụ thuộc vào liều sử dụng. Nồng độ thuốc trong huyết tương thấp có tác dụng làm giãn tĩnh mạch, dẫn đến làm tăng thể tích chứa máu ngoại vi, giảm hồi lưu máu tĩnh mạch và giảm áp lực cuối tâm trương tâm thất trái (tiền tải).
- Nồng độ thuốc cao trong máu cũng làm giãn động mạch, do đó làm giảm sức cản mạch máu và huyết áp dẫn đến giảm hậu tải.
- Isosorbide-5-mononitrate cũng có tác dụng trực tiếp lên sự giãn động mạch vành. Bằng cách làm giảm thể tích và áp lực cuối thì tâm trương, thuốc làm giảm áp lực trong thành cơ tim, do đó làm cải thiện lưu lượng máu dưới nội tâm mạc.
- Do đó, tác dụng tổng hợp của isosorbide-5-mononitrate là giảm tải cho tim và cải thiện cân bằng cung/câu oxy cho cơ tim.
Dược động học
- Isosorbide-5-mononitrate được hấp thu hoàn toàn và không bị chuyển hoá trong giai đoạn đầu đi qua gan. Điều này làm giảm tính biến thiên nồng độ thuốc trong máu ở mỗi cá thể và giữa các cá thể với nhau và dẫn đến tác dụng lâm sàng ổn định xảy ra và có thể dự đoán được.
- Thời gian bán thải của isosorbide-S-mononitrate khoảng 5 giờ. Thể tích phân bố của isosorbide-5-mononitrate vào khoảng 0,6l/kg và độ thanh thải toàn phần xấp xỉ 115ml/phút.
- Sự thải trừ xảy ra do quá trình khử nitơ và phản ứng liên hợp. Các chất chuyển hoá được bài tiết chủ yếu qua thận. Chỉ khoảng 2% liều sử dụng được bài tiết đưới dạng không đổi qua thận.