Thuốc Moxiwish I.V là gì?
Thuốc Moxiwish I.V là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn Strepfococcus pneumoniae, H. influenzae, Chlamydia pneumorniae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da do Staphylococcus aureus va Streptococcus pyogenes.
- Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da như: Áp xe dưới da không biến chứng, đinh nhọt, chốc lở và viêm mô tế bào.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Moxiwish I.V
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 chai 100ml
Phân loại thuốc Moxiwish I.V
Thuốc Moxiwish I.V là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18518-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Marck Biosciences Limited
Địa chỉ: 876, NH No. 8, Vill. Hariyala, Tal. Matar, Dist. Kheda-387411, Gujarat Ấn ĐộThành phần của thuốc Moxiwish I.V
- Hoạt chất: moxifloxacin hydrochlorid tương đương moxifloxacin: 400mg
- Tá dược: manritol, natri acetat khan, acid acetic băng, natri acetat, nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Moxiwish I.V trong việc điều trị bệnh
Thuốc Moxiwish I.V là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn Strepfococcus pneumoniae, H. influenzae, Chlamydia pneumorniae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da do Staphylococcus aureus va Streptococcus pyogenes.
- Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da như: Áp xe dưới da không biến chứng, đinh nhọt, chốc lở và viêm mô tế bào.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Moxiwish I.V
Cách dùng thuốc Moxiwish I.V
Thuốc dùng qua đường truyền tĩnh mạch
Liều dùng thuốc Moxiwish I.V
- Truyền 1 chai 400 moxifloxacin một lần mỗi ngày, truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ, tránh truyền nhanh.
- Sau khi dùng moxifloxacin đường truyền tĩnh mạch, có thể chuyển sang dùng viên nén moxifloxacin 40 mg khi có chỉ định lâm sàng.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, đa số các bệnh nhân chuyển sang dùng đường uống trong vòng 4 ngày (đối với viêm phổi mắc phải tại cộng đồng) hoặc 6 ngày (đối với nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da). Tổng thời gian dùng đường uống và tiêm tĩnh mạch là 7-14 ngày đối với viêm phổi mắc phải và 7-21 ngày đối với nhiễm khuẩn da.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Moxiwish I.V
Chống chỉ định
- Người có tiền sử quá mẫn với moxifloxacin, hoặc các quinolon khác, hoặc các thành phần của thuốc.
- Không sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi do trên thực nghiệm cho thấy thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở khớp chịu trọng lực.
- Người có tiền sử QT kéo dài và đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinidin, procainamid), nhóm III (amiodaron, sotalol).
Thận trọng khi dùng
- Moxifloxacin làm tăng nguy cơ viêm gân, đứt gân, đặc biệt ở người trên 60 tuổi, dùng đồng thời với corticoid.
- Do moxifloxacin có thể gây ra khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ, nên cần thận trọng khi sử dụng moxifloxacin cùng với một số thuốc khác có thể gây ra khoảng QT kéo dài như cisaprid, erythromycin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần. Cũng nên thận trọng khi sử dụng moxifloxacin ở người bệnh có rối loạn nhịp tim như nhịp chậm và thiếu máu cơ tim cấp.
- Thận trọng khi sử dụng moxifloxacin ở người bệnh có bệnh lý thần kinh trung ương như xơ động mạch não nặng, động kinh, vì có thể gây cơn co giật.
Tác dụng phụ của thuốc Moxiwish I.V
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Tiêu hóa: nôn, ỉa chảy.
- Thần kinh: chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tiêu hóa: đau bụng, khô miệng, khó tiêu, rối loạn vị giác thường ở mức độ nhẹ.
- Thần kinh: đau đầu, co giật, trầm cảm, lú lẫn, run rẩy, mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, ngủ gà.
- Da: ngứa, ban đỏ.
- Sinh học: tăng amylase, lactat dehydrogenase.
- Cơ xương: đau khớp, đau cơ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Điện tâm đồ: khoảng QT kéo dài.
- Đứt gân Achille và các gân khác.
- Ỉa chảy do C. difficile.
- Thần kinh: ảo giác, rối loạn tầm nhìn, suy nhược, có ý nghĩ tự sát.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Vì nguy cơ ảnh hưởng đối với thai nhi rất lớn, do đó không sử dụng moxifloxacin khi đang mang thai.
Thời kì cho con bú:
- Thực nghiệm trên chuột cống cho thấy moxifloxacin phân bố vào trong sữa, do đó không dùng moxifloxacin cho người đang cho con bú vì thuốc có thể gây tác hại cho trẻ nhỏ. Trong những trường hợp cần thiết phải dùng moxifloxacin, sau khi đã cân nhắc lợi ích – nguy cơ, thì cần ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Không có báo cáo liên quan. Do thuốc có thể gây tác dụng phụ chóng mặt, đau đầu, co giật, run rẩy, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Khi đã uống quá liều moxifloxacin, không có thuốc đặc hiệu để điều trị, chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ: Gây nôn và rửa dạ dày để làm giảm hấp thu thuốc, lợi niệu để tăng thải thuốc. Theo dõi điện tâm đồ ít nhất trong vòng 24 giờ vì có thể khoảng QT kéo dài hoặc loạn nhịp tim. Bù đủ dịch cho người bệnh.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Moxiwish I.V
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Moxiwish I.V đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Moxiwish I.V
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Moxiwish I.V
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua Moxiwish I.V Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Moxiwish I.V
Dược lực học
- Moxifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon. Giống như các fluoroquinolon khác, moxifloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm bằng cách ức chế topoisomerase II (ADN gyrase) và/hoặc topoisomerase IV. Topoisomerase là những enzym cần thiết cho sự sao chép, phiên mã và tu sửa ADN vi khuẩn. Nhân 1,8-napthyridin của moxifloxacin có các nhóm thế 8 methoxy và 7- diazabicyclononyl làm tăng tác dụng kháng sinh và giảm sự chọn lọc các thể đột biến kháng thuốc của vi khuẩn Gram dương.
- So với ciprofloxacin, levofloxacin và cfloxacin, moxifloxacin có tác dụng in vitro tốt hơn đối với Sireptococcus pheumoniae (bao gồm cả chủng kháng penicilin) và có tác dụng tương đương đối với các vi khuẩn Gram âm và những vi khuẩn gây viêm phổi không điển hình (Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Legionelia spp). Moxifloxacin có tác dụng cả in vitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicilin), Streptococcus pyogenes, Haemophilus trluenaae, H, parainfluensae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae
Dược động học
- Moxifloxacin đạt được nồng độ cao trong mô: Cmax là 4,1 mg/L khi dùng liều 400 mg truyền tĩnh mạch ở trạng thái ổn định. Moxifloxacin được phân bố rộng khắp cơ thể, moxifloxacin đã được tìm thấy trong nước bọt, dịch tiết ở mũi, phế quản, niêm mạc xoang, dịch trong nốt phồng ở da, mô dưới da và cơ xương sau khi tiêm tĩnh mạch 400 mg, nồng độ trong mô thường ít nhất gấp đôi nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố là 3,55 L/kg và AUC là 33 mg/L.h sau khi dùng liều đơn moxifloxacin 400 mg truyền tĩnh mạch. Thuốc có nửa đời thải trừ kéo dài (khoảng 12.8 giờ), vì vậy dùng thuốc 1 lần/ngày. Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Tương tác thuốc
- Một số thuốc làm giảm hấp thu moxifloxacin, vì vậy phải uống moxifloxacin xa với thời điểm dùng các thuốc sau (ít nhất trước 4 giờ hoặc sau 8 giờ): các thuốc kháng acid, các chế phẩm có chứa sắt, multivitamin có chứa kẽm, sucralfat; didanosin dạng viên nhai được hoặc hòa tan có đệm hoặc dạng bột pha với antacid dành cho trẻ em.
- Khi dùng cùng warfarin, moxifloxacin làm tăng tác dụng chống đông máu, thời gian prothrombin kéo dài, tăng chỉ số INR; vì vậy phải theo dõi thời gian prothrombin và tình trạng đông máu khi dùng moxifloxacin đồng thời với warfarin.
- Các thuốc chống viêm không steroid khi dùng cùng moxifloxacin có thể tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật.
- Cộng hưởng tác dụng gây khoảng QT kéo dài khi dùng moxifloxacin với các thuốc: cisaprid, erythromycin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần