Thuốc Mycophenolate mofetil Teva là gì?
Thuốc Mycophenolate mofetil Teva là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Mycophenolate mofetil Teva
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Thuốc Mycophenolate mofetil Teva là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-20136-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Teva Pharmaceutical Works Private Limited Company
Địa chỉ: 13 Pallagi Street, H-4042 Debrecen HungaryThành phần của thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Hoạt chất:
- Mycophenolat mofetil 500 mg.
Tá dược:
- Lõi viên: Celulose vi tinh thể, povidon, magnesi stearat, natri croscarmelose.
- Bao phim: Opadry 03B20221 do tia gom: Hypromelose (HPMC 2910), titan dioxid (E171), macrogol, talc, màu đỏ indigo carmin nhôm (E132), oxid sắt đen (E172), oxid sắt đỏ (E172).
Công dụng của thuốc Mycophenolate mofetil Teva trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mycophenolate mofetil Teva là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Cách dùng thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Sử dụng trong ghép thận:
- Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 72 giờ sau khi ghép thận. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép thận là 1g, ngày 2 lần (liều 2g/ngày).
- Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): liều mycophenolat mofetil đề nghị là 600 mg/m2, uống ngày 2 lần (tới tối đa 2 g/ngày). Chỉ được sử dụng viên nén mycophenolat mofetil cho bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể trên 1,5 m2 với liều 1g, ngày 2 lần (2g/ngày).
Sử dụng trong ghép tìm:
- Người lớn: cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 5 ngày sau khi ghép tìm. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép tim là 1,5g, ngày 2 lần (liều 3g/ngày).
- Trẻ em: chưa có dữ liệu về việc sử dụng cho bệnh nhân nhi ghép tim.
Sử dụng trong ghép gan:
- Người lớn: cần sử dụng mycophenolat mofetil theo đường tĩnh mạch trong 4 ngày đầu tiên sau ghép gan cùng với mycophelat mofetil. Liều uống đề nghị cho bệnh nhân ghép gan là 1,5g, ngày 2 lần (3g/ngày).
- Trẻ em và thiếu niên: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi ghép gan.
Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi (2> 65 tuổi):
- Liều đề nghị 1g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép thận và 1,5 g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép tim hoặc ghép gan
- Sử dụng cho bệnh nhân suy thân:
- Ở bệnh nhân ghép thận bị suy thận mạn tính nặng(tốc độ lọc cầu thận < 25 ml/phút/1,73 m3). Ngoài việc sử dụng thuốc ngay sau ghép thận, cần tránh sử dụng liều trên 1g, ngày 2 lần
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Chống chỉ định
- Các phản ứng quá mẫn với mycophenolat mofetil đã được ghi nhận. Do đó, chống chỉ định mycophenolat mofetil cho bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc acid mycophenolic.
- Chống chỉ định mycophenolat mofetil cho phụ nữ đang cho con bú
Thận trọng khi dùng
- Bệnh nhân đang sử dụng các phác đề ức chế miễn dịch phối hợp các thuốc như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác. Nguy cơ này liên quan đến cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do sử dụng một thuốc cụ thể nào. Khuyến cáo chung để giảm thiểu nguy co mắc ung thư da là hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời bằng cách mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng.
- Cần hướng dẫn bệnh nhân đang sử dụng mycophenolat mofetil thông báo ngay bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn, hoặc các biểu hiện suy tủy xương cho bác sĩ.
- Mycophenolat mofetil là một thuốc ức chế inosin monophosphat dehydrogenase (IMPDH). Do đó, trên lý thuyết, cần tránh sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp thiếu hypoxanthin-guanin phosphoribosyl transferase (HGPRT).
- Khuyến cáo không nên sử dụng phối hợp mycophenolat mofetil cùng với azathioprin do việc dùng đồng thời hai thuốc này chưa được nghiên cứu.
Tác dụng phụ của thuốc Mycophenolate mofetil Teva
- Các phản ứng bất lợi chủ yếu liên quan đến việc sử dụng phối hợp mycophenolat mofetil cùng với ciclosporin và corticosteroidbao gồm tiêu chảy, giảm bạch cầu, nhiễm trùng máu, nôn. Có dấu hiệu tăng tần suất một số loại nhiễm khuẩn
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Khuyến cáo không nên bắt đầu sử dụng mycophenolat mofetil cho đến khi thu được kết quả xét nghiệm mang thai âm tính. Phải áp dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trước khi bắt đầu, trong và 6 tuần sau khi ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Cần hướng dẫn bệnh nhân tham vấn bác sĩ ngay khi phát hiện mang thai.
- Các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính của thuốc với sinh sản.
Thời kì cho con bú:
- Mycophenolat mofetil được tiết vào sữa ở chuột. Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa ở người hay không. Do nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định mycophenolat mofetil ở phụ nữ cho con bú
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa tiến hành các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Dược lực học của thuốc và các phản ứng bất lợi ghi nhận được cho thấy thuốc ít có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Đã có báo cáo về tình trạng quá liều mycophenolat mofetil trong các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành. Ở nhiều trường hợp trong số này, không ghi nhận biến cổ bắt lợi nào. Trong các trường hợp quá liều có ghi nhận biến cố bất lợi, các biến cố đều nằm trong số tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc.
- Quá liều mycophenolat mofetil được dự đoán là có thể dẫn tới tình trạng ức chế quá mức hệ miễn dịch cũng như làm tăng khả năng dễ bị nhiễm khuẩn và ức chế tủy xương. Nếu tiến triển tình trạng giảm bạch cầu trung tính, nên tạm ngừng sử dụng hoặc giảm liều mycophenolat mofetil
- Thẩm phân máu không giúp loại một lượng MPA hoặc MPAG có ý nghĩa lâm sàng khỏi tuần hoàn. Các thuốc gắn acid mật như cholestyramin có thể loại bỏ MPA bằng cách làm giảm tuần hoàn ruột gan của thuốc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Mycophenolate mofetil Teva
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mycophenolate mofetil Teva đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Nơi bán thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Nên tìm mua Mycophenolate mofetil Teva Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Dược lực học
- Mycophenolat mofetil là dạng este 2-morpholinoethyl của acid mycophenolic (MPA). MPA là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có hồi phục trên inosin monophosphat dehydrogenase. Do sự tăng sinh của các tế bào Iympho T và B phụ thuộc chặt chẽ vào quá trình tổng hợp mới nhân purin.
Dược động học
- Sau khi uống, mycophenolat mofetil được hấp thu nhanh, mạnh và chuyển hóa lần đầu hoàn toàn thành dạng chuyển hóa có hoạt tính là MPA. Kết quả ức chế thải ghép cấp sau ghép thận cho thấy hoạt tính ức chế miễn dịch của mycophenolat mofetil có liên quan với nồng độ MPA. Sinh khả dụng trung bình của mycophenolat mofetil dùng theo đường uống, tính theo trị số AUC của MPA là 94% so với khi dùng theo đường tĩnh mạch. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (trị số AUC của MPA) của mycophenolat mofetil khi sử dụng liều 1,5 g ngày 2 lần cho bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, trị số Cmax của MPA giảm 40% khi có mặt thức ăn. Sau khi uống, nồng độ mycophenolat mofetil trong huyết tương ở mức thấp, không xác định được.
- Do kết quả của tuần hoàn ruột gan, tình trạng tăng nồng độ MPA trong huyết tương thứ phát thường được ghi nhận tại thời điểm khoảng 6-12 giờ sau khi dùng thuốc. Trị số AUC của MPA giảm khoảng 40% khi sử dụng đồng thời cholestyramin (4 g ngày 3 lần), cho thấy một lượng lớn thuốc đi vào tuần hoàn ruột gan.
Tương tác thuốc
- Aciclovir: nồng độ aciclovir cao hơn đã được ghi nhận khi mycophenolat mofetil được sử dụng cùng với aciclovir so với chỉ dùng aciclovir đơn độc. Thay đổi về dược động học của MPAG (dạng liên hợp glucuronid của MPA) (MPAG tăng 8%) là nhỏ và không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Do nồng độ MPAG trong huyết tương tăng lên trong trường hợp suy thận. Tương tự như nồng độ aciclovir, có thể xảy ra nguy cơ cạnh tranh bài tiết qua ống thận giữa mycophenolat mofetil với aciclovir, làm tăng thêm nồng độ của cả hai thuốc.
- Cholestyramin: khi dùng liều duy nhất 1,5g mycophenolat mofetil cho người tình nguyện khỏe mạnh đã được dùng trước 4g cholestyramin ngày 3 lần trong 4 ngày, trị số AUC của MPA giảm 40% . Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời hai thuốc này do nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị của mycophenolat mofetil.