Thuốc Mycosyst là gì?
Thuốc Mycosyst là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm màng não do Cryptococcus
- Nhiễm nấm do Coccidioides
- Nhiễm Candida lan tỏa
- Nhiễm Candida màng nhầy bao gồm nhiễm Candida miệng hầu, thực quản, nhiễm Candida đường niệu. nhiễm Candida niêm mạc mãn tính.
- Nhiễm Candida thể teo khu trú khoang miệng mãn tính (viêm khoang miệng do răng giả) nếu vệ sinh răng miệng hoặc điều trị tại chỗ không hiệu quả.
- Tái phát viêm màng não do Czrypfococcus ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao
- Tái phát nhiễm Candida miệng hầu hoặc thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV – những người có nguy cơ tái phát cao.
- Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài (như bệnh nhân bị u ác tính tế bào máu dùng hóa trị hoặc bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Mycosyst
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 lọ 100 ml
Phân loại thuốc Mycosyst
Thuốc Mycosyst là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19157-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Gedeon Richter Plc.
Địa chỉ: Gyomroi út 19-21, Budapest, 1103 HungaryThành phần của thuốc Mycosyst
Hoạt chất:
- Fluconazol: 1 ml dung dịch Mycosyst có chứa 2 mg fluconazol.
Tá dược:
- Natri chlorid, nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Mycosyst trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mycosyst là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm màng não do Cryptococcus
- Nhiễm nấm do Coccidioides
- Nhiễm Candida lan tỏa
- Nhiễm Candida màng nhầy bao gồm nhiễm Candida miệng hầu, thực quản, nhiễm Candida đường niệu. nhiễm Candida niêm mạc mãn tính.
- Nhiễm Candida thể teo khu trú khoang miệng mãn tính (viêm khoang miệng do răng giả).
- Tái phát viêm màng não do Czrypfococcus ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mycosyst
Cách dùng thuốc Mycosyst
Thuốc dùng qua đường tiêm truyền
Liều dùng thuốc Mycosyst
Người lớn:
- Nấm Candida máu, nấm Candida lan tỏa và các trường hợp nhiễm Candida xâm nhập khác, thường được điều trị với liều 800 mg vào ngày đầu và 400 mg/ngày vào những ngày kế tiếp.
- Trong bệnh viêm màng não do Crypfococcus và những bệnh nhiễm nấm khác do Cryptococcus, dùng 400mg vào ngày đầu, rồi tiếp tục dùng 200-400 mg/lần/ngày. Trường hợp nặng nguy hiểm tính mạng do nhiễm Crypfococcus neoformans, có thể tăng liều lên 800mg/lần/ngày.
- Trong bệnh nhiễm nấm Candida khẩu hầu, dùng liều tấn công 200-400 mg vào ngày đầu tiên. Sau đó dùng liều hàng ngày thông thường là 100-200mg trong 7-21 ngày.
- Ở những bệnh nhiễm Candida niêm mạc khác, như viêm thực quản, liều tấn công là 200-400mg vào ngày đầu tiên. Sau đó dùng liều 100-200mg trong 14-30 ngày cho đến khi hết nấm. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng có thể phải điều trị thời gian dài hơn.
- Trong nhiễm Candida niệu, liều khuyến cáo hàng ngày là 200-400 mg trong 7-21 ngày.
Trẻ em:
- Trẻ em dùng thuốc không vượt quá liều tối đa 400 mg/ngày
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mycosyst
Chống chỉ định
- Quá mẫn (dị ứng) với hoạt chất của thuốc (fluconazol) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người đang được điều trị với một thuốc có chứa terfenadin. Nếu đang điều trị với fluconazol với nhiều liều liều> 400 mg/ngày thì chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và terfenadin.
- Không dùng đồng thời fluconazol với các thuốc được biết là kéo dài để QT và chuyển hóa qua cytocrom P450 (CYP) 3A4 như: cisaprid, astemizol, pimozid, quinidin và erythromycin.
Thận trọng khi dùng
- Người dễ bị loạn nhịp tim như: bị kéo dài khoảng QT mắc phải hoặc bẩm sinh, bệnh cơ tim, đặc biệt khi bị suy tim, nhịp xoang chậm, loạn nhịp tim triệu chứng, dùng thuốc không chuyển hóa qua CYP3A4 nhưng gây kéo dài khoảng QT.
- Rối loạn cân bằng điện giải như hạ kali máu, hạ magnesi máu và hạ calci máu cần được điều trị trước khi bắt đầu dùng fluconazol.
- Bệnh nhân AIDS dễ bị phản ứng da nặng với nhiều loại thuốc. Nếu bệnh nhân điều trị nhiễm nấm bề mặt bằng fluconazol mà bị phát ban, nên ngừng thuốc ngay.
- Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân hoặc nhiễm nấm xâm nhập bị phát ban, cần theo dõi chặt chẽ và ngừng fluconazol nếu bị mụn bọng nước hoặc hồng ban đa dạng.
Tác dụng phụ của thuốc Mycosyst
Hay gặp (ở lệ từ 1/100 đến 1/10 bệnh nhân):
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban, đau đầu, đau bụng, thay đổi một số kết quả xét nghiệm (tăng ALAT, ASAT, tăng alkalin phosphatase máu)
Ít gặp (tỉ lệ từ 1/1000 đến 1/100 bệnh nhân):
- Thiếu máu (giảm số lượng tế bào máu), giảm ăn ngon, rối loạn giấc ngủ (ngủ gà, mất ngủ), co giật, dị cảm, choáng váng, loạn vị giác, chóng mặt, táo bón, khó tiêu, đầy bụng, khô miệng, tắc mật, vàng da, phát ban, ngứa, tăng tiết mồ hôi, đau cơ, mệt mỏi, khó chịu, suy nhược, sốt, nồng độ bilirubin máu tăng.
Hiếm gặp (tỉ lệ từ 1/10000 đến 1/1000 bệnh nhân):
- Tác dụng có hại lên hệ tạo máu (mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính), phản ứng dị ứng nặng, nồng độ mỡ máu cao (tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu), giảm nồng độ kali máu, run, rối loạn nặng trên tim (xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT), suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan, phản ứng nặng trên da (hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng StevensJohnson, bệnh mụn mủ trên da toàn thân cấp tính, viêm đa tróc vẩy).
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Trong thai kỳ, không dùng fluconazol ngay cả với liều chuẩn và trong thời gian ngắn trừ trường hợp thật cần thiết. Phụ nữ có thai không được dùng liều cao fluconazol hoặc trong thời gian dài trừ trường hợp nhiễm nấm nặng đe dọa tính mạng.
Thời kì cho con bú:
- Fluconazol được tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp hơn nồng độ huyết tương. Có thể cho con bú sau khi dùng một lần với liều chuẩn 200 mg fluconazol hoặc liều thấp hơn. Không cho con bú nếu dùng liều lặp lại hoặc liều fluconazol cao hơn.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của fluconazol tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân cần được cảnh báo về khả năng gây choáng váng hoặc co giật khi dùng fluconazol và cần được tư vấn không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu những triệu chứng này xảy ra
Cách xử lý khi quá liều
- Nếu bạn dùng quá liều dịch truyền, tác dụng không mong muốn như: ảo giác và rối loạn cư xử có thể xuất hiện. Trong những trường hợp này điều trị triệu chứng (bằng biện pháp hỗ trợ và rửa dạ dày nếu cần) có thể áp dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Fluconazol được bài tiết phần lớn qua nước tiểu, lợi tiểu bắt buộc sẽ làm tăng tỉ lệ thải trừ. Thẩm phân máu trong 3 giờ làm giảm nồng độ huyết thanh xấp xỉ 50%.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Mycosyst
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mycosyst đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Mycosyst
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Mycosyst
Nơi bán thuốc Mycosyst
Nên tìm mua Mycosyst Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Mycosyst
Dược lực học
- Cơ chế tác dụng: Fluconazol là hợp chất kháng nấm nhóm triazol. Cơ chế tác dụng là do ức chế hệ cytocrom P-450 của nấm, trung gian qua quá trình loại bỏ nhóm methyl của 14 alphalanosterol, một bước thiết yếu trong sinh tổng hợp ergosterol của nấm. Sự tích lũy 14 alphamethyl sterol tương quan với sự thiếu hụt ergosterol trong màng tế bào nấm và giải thích hoạt tính kháng nấm của fluconazol. Fluconazol có tác dụng chọn lọc cao hơn với hệ cytocrom P450 của nấm hơn là hệ cytocrom P-450 của các động vật có vú khác.
- Cơ chế kháng thuốc: Các loài Candida phát triển cơ chế kháng thuốc với hợp chất kháng nấm nhóm azol. Các chủng nấm đã phát triển một hoặc nhiều cơ chế kháng thuốc có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cao với fluconazol, ảnh hưởng đến hiệu quả in vivo và hiệu quả lâm sàng. Đã có báo cáo về bội nhiễm với các loài Candida hơn là với C. albicans vốn thường không nhạy cảm với fluconazol (ví dụ: Candida krusei). Những trường hợp này có thể đòi hỏi một liệu pháp kháng nấm khác thay thế.
Dược động học
Phân bố:
- Sự liên kết với protein huyết tương của fluconazol là 11-12%. Hợp chất này được phân phối rộng rãi trong tất cả các loại dịch cơ thể. Trong viêm màng não do nấm, nồng độ fluconazol trong dịch não tủy đạt khoảng 80% hàm lượng trong huyết tương.
Chuyển hóa:
- Fluconazol ít được chuyển hóa. Với liều phóng xạ, chỉ 11% được bài tiết ở dạng thay đổi trong nước tiểu. Fluconazol ức chế chọn lọc isozyme CYP2C9 và CYP3A4. Fluconazol cũng ức chế isozyme CYP2C19.
Thải trừ:
- Thời gian bán thải huyết tương của fluconazol khoảng 30 giờ. Con đường thải trừ chính là qua thận. 80% liều dùng được thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi, 11% thải trừ ở dạng chuyển hóa.
Tương tác thuốc
- Các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của dung dịch tiêm truyền Mycosyst hoặc có thể tương tác lẫn nhau, do đó bạn cần dùng thuốc với sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Chống chỉ định kết hợp fluconazol với các thuốc sau đây: cisaprid, terfenadin, astemizol, pimozid (thuốc chống loạn thần), guinidin (thuốc sốt rét), erythromycin (kháng sinh).
- Không khuyến cáo dùng đồng thời với holofanrrin (điều trị sốt rét) do khả năng gây độc tính trên tim.
- Thuốc ảnh hưởng lên chuyển hóa của fluconazol: rifampicin (kháng sinh điều trị lao)
- Ảnh hưởng của fluconazol lên chuyển hóa của các thuốc khác (tác động ức chế enzym có thể kéo dài 4-5 ngày sau khi kết thúc điều trị fluconazol do thời gian bán thải của fluconazol dài): alfentanil và fentanyl (thuốc giảm đau), amitriptylin (chứng trầm cảm), azithromycin (kháng sinh), benzodiazepin tác dụng ngắn (giải lo âu), carbamazepin (chống co giật), thuốc chẹn kênh calci (điều trị bệnh tim), celecoxib (thuốc chống viêm), cyclosporin và cyclophosphamid (thuốc ức chế miễn dịch), didanosin và zidovudin (thuốc điều trị HIV)