Thuốc Mynoline là gì?
Thuốc Mynoline là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn Gram dương và Gram âm nhạy cảm.
- Bổ trợ bệnh trứng cá có nhiễm trùng không đáp ứng với tetracyclin hoặc erythromycine
- Viêm niệu đạo do lậu cầu (Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum)
- Bệnh lậu và nhiễm trùng phối hợp
- Giang mai
- Bệnh tả
- Nhiễm trùng do vi khuẩn ho Nocardia
- Viêm khớp dạng thấp.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Mynoline
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Mynoline
Thuốc Mynoline là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-27729-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150
Địa chỉ: 112 Trần Hưng Đạo, phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Việt NamThành phần của thuốc Mynoline
- Minocyclin( dạng muối hydrochlorid): 100mg
- Tá dược: Microcrystalline cellulose, Lactose, Natri starch glycolat, Povidon, Aerosil, Magnesi stearat, Opadry màu vàng
Công dụng của thuốc Mynoline trong việc điều trị bệnh
Thuốc Mynoline là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn Gram dương và Gram âm nhạy cảm.
- Bổ trợ bệnh trứng cá có nhiễm trùng không đáp ứng với tetracyclin hoặc erythromycine
- Viêm niệu đạo do lậu cầu (Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum)
- Bệnh lậu và nhiễm trùng phối hợp
- Giang mai
- Bệnh tả
- Nhiễm trùng do vi khuẩn ho Nocardia
- Viêm khớp dạng thấp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mynoline
Cách dùng thuốc Mynoline
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Mynoline
Người lớn:
- Điều trị các nhiễm trùng: liều ban đầu là 200mg, sau đó 100mg/12 giờ.
- Có thể chia nhỏ liều: Ban đầu 100-200mg, sau đó 50mg/lần x 4 lần/ngày
Trẻ em trên 8 tuổi:
- Liều ban đầu là 4mg/kg, sau đó 2mg/kg/12 giờ
Điều trị trứng cá:
- 50mg/lần, ngày 2-3 lần.
- Nhiễm Chlamydia hoặc Ureaplasma urealyticum: 100mg/12 giờ trong ít nhất là 7 ngày.
Nhiễm lậu cầu không biến chứng:
- Liều ban đầu là 200mg, sau đó 100mg/12 giờ trong ít nhất 5 ngày
Viêm niệu đạo do lậu cầu:
- 100mg/12 giờ trong 5 ngày
Nhiễm N. meningitidis không triệu chứng:
- 100mg/12 giờ trong 5 ngày
Nhiễm trùng do các vi khuẩn họ Nocardia:
- Liều thông thường của minocyclin phối hợp với sulfonamid trong 12-18 tháng
Viêm khớp dạng thấp:
- 100mcg/12 giờ trong 1-3 tháng
Giang mai:
- 100mg/12 giờ trong 10-15 ngày
Nhiễm phẩy khuẩn tả:
- Liều ban đầu 200mg, sau đó 100mg/12 giờ trong 48-72 giờ
Bệnh phong:
- Thể phong nhiều vi khuẩn không điều trị được bằng rifampicin: 100mg/ngày phối hợp với các thuốc điều trị phong khác (clofazimin 50mg/ngày, ofloxacin 400mg/ngày) trong 6 tháng tấn công, tiếp theo duy trì 18 tháng bằng minocyclin 100mg/ngày và clofazimin 50mg/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mynoline
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin hoặc các thành phần của thuốc
Thận trọng khi dùng
- Cũng như các kháng sinh nhóm tetracyclin khác, minocyclin có thể gây nguy hiểm cho bào thai. Nếu thuốc được dùng trong quá trình mang thai hoặc bệnh nhân có thai trong quá trình điều trị băng thuốc nhóm này. cần phải cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ xảy ra với bào thai. Việc dùng thuốc nhóm tetracyclin làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 8 tuổi) gây biến màu răng vĩnh viễn. Tác dụng phụ này thường gặp khi dùng kéo dài nhưng cũng xảy ra trong trường hợp dùng phác đồ ngắn lặp lại. Giảm sản men răng cũng được báo cáo. Do vậy. chỉ sử dụng tetracyclin trong quá trình phát triển của răng khi chống chỉ định với các thuốc khác hoặc các thuốc khác không có hiệu quả Tất cả các kháng sinh tetracyclin hình thành phức bên với calci trong mô tạo xương. Giảm tốc độ sinh trưởng của xương mác đã được báo cáo ở trẻ sinh non khi cho uống tetracyclin với liều 25mg/kg mỗi 6 giờ. Phản ứng này được phục hồi sau khi ngưng thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Mynoline
- Tim mạch: viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm mao mạch
- Thần kinh trung ương: tăng áp lực nội sọ lành tính (hội chứng giả u não), chóng mặt, mệt mỏ, đau đầu, giảm cảm giác, thay đổi tâm trạng, co giật, buồn ngủ, mất thăng bằng.
- Da và tóc: rụng tóc, phù mạch, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, mày đay, mẩn đỏ, viêm da bong vảy, móng sậm màu, nhạy cảm với ánh sáng, sạm da và niêm mạc, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
- Nội tiết và chuyển hóa: suy giáp
- Tiêu hóa: chán ăn, ăn không ngon, thiểu sản men răng, tiêu chảy, nôn, viêm ruột. loét thực quản. viêm niêm mạc miệng, nôn, viêm tụy, viêm đại tràng giả mạc do tăng sinh C. difficile
- Thần kinh cơ – xương: viêm khớp, đau khớp, cứng khớp, giảm cảm giác, rối loạn phát triển xương răng
- Mắt: nhìn mờ
- Thận: suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết, viêm thận kẽ
- Hô hấp: hen, co thắt phế quản, ho, khó thở, viêm phổi kẽ thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin
- Hội chứng tự miễn: điều trị dài ngày bằng minocyclin có thể dẫn tới hội chứng lupus ban đỏ hệ thống do thuốc, viêm gan tự miễn, viêm não mạch, bệnh huyết thanh.
- Khác: phản vệ, thiếu sản men răng, răng nhiễm sắc tố vàng hoặc nâu
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc dùng minocyclin cho phụ nữ có thai. Cũng như kháng sinh nhóm tetracyclin khác, minoeyclin qua được nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai nhi nếu dùng cho phụ nữ khi mang thai. Một số ít báo cáo ghi nhận trường hợp dị tật bẩm sinh như giảm sản chỉ. Chỉ một số ít thông tin có được không đủ bằng chứng để kết luận về nguyên nhân-kết quả. Nếu sử dụng minocyclin trong quá trình mang thai hoặc người bệnh có thai trong quá trình điều trị bằng minocyclin, bệnh nhân cần được cảnh báo vẻ nguy cơ này với bào thai.
Thời kì cho con bú:
- Tetracyclin được bài tiết vào sữa mẹ. Do nguy cơ với trẻ đang bú. cần phải cân nhắc giữa lợi ích của thuốc với việc tiếp tục cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Bệnh nhân cần được cảnh báo nguy cơ xảy ra khi lái xe hoặc vận hành máy do thuốc có thể gây ra chóng mặt, nhức đầu, mất điều hòa.
Cách xử lý khi quá liều
- Phản ứng quá liều bao gồm chóng mặt, nôn và buồn nôn
- Chất đối kháng đặc hiệu của minocyclin hiện chưa biết rõ.
- Trường hợp quá liều, ngưng thuốc và điều trị triệu chứng, kết hợp với điều trị hỗ trợ. Thẩm tách máu không loại được minocyclin đáng kể.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Mynoline
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Mynoline đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Mynoline
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Mynoline
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua Mynoline Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Mynoline
Dược lực học
- Minocyclin hydrochlorid là kháng sinh phổ rộng và cơ chế tác dụng tương tự với tctracyclin nhưng mincycline còn có tác dụng với nhiều chủng vi khuẩn bao gồm §f. aureus, các chủng Streptococci, N. meningitidis, Acinetobacter, Bacteroides, Heamophylus, Nocardia, nhiều trực khuẩn đường ruột, một vài loại Mycobhacteria, trong do có M. leprae.
- Cơ chế tác dụng giống như tetracyclin: Thuốc gắn vào vị trí 30S của ribosom và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn. do đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo cơ chế ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t-RNA Minocyclin có tính thân mỡ hơn doxycyclin và các tetracyclin khác: có ái lực cao hơn đối với các mô mỡ do đó làm tăng cường hiệu quả và thay đổi các phản ứng bất lợi. Các kích ứng dạ dày ruột và rối loạn vi khuẩn ruột ít hơn so với các thuốc thân nước.
Dược động học
Hấp thu:
- Minocyclin được hấp thu nhanh qua đường uống với khoảng 90- 100% liều uống được hấp thu khi uống lúc đói. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống từ 1-4 giờ, trung bình 2,4 giờ. Sau khi uống liều ban đầu 200mg minocyclin, các liều tiếp theo 100mg cho mỗi 12 giờ, nồng độ thuốc huyết thanh ổn định là 2,3-3,5microgam/mL.
Phân bố:
- Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 70-“75%, khuếch tán tốt vào các mô và dịch co thể như amidan, phế quản, phôi, tuyến tiền liệt, mật, đường mật, gan, đường sinh dục nữ, cơ thận – đường tiết niệu cũng như trong nước bọt, nước mắt, đờm với nồng độ cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu các vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng các cơ quan này.
Chuyển hóa:
- Thuốc được chuyển hóa một phần ở gan thành khoảng 6 chất chuyển hóa không hoạt tính, chủ yếu là 9 hydroxyminocyclin.
Thải trừ:
- Ở người lớn với chức năng thận bình thường. khoảng 4-19% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và 20-34% được thải trừ qua phân trong vòng 72 giờ ở dạng thuốc còn hoạt tính. Nửa đời bán thải của thuốc từ 11- 26 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan, chỉ số này là 11 -16 giờ
Tương tác thuốc:
- Do các kháng sinh tetracyclines làm giảm hoạt động của prothrombin nên những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu có thể phải giảm liều dùng thuốc chống đông đang sử dụng.
- Không dùng phối hợp với kháng sinh nhóm penicillin do tương tác trên cơ chế hoạt động của hai nhóm kháng sinh này.
- Việc dùng với isotretinoin cần phải ngưng trước, và sau phác đồ với minocyclin.
- Nguy cơ ngộ độc alkaloid cựa lúa mạch khi sử dụng đồng thời với tetracyclin.
- Nồng độ catecholamine trong nước tiểu tăng giả có thể xảy ra do dùng minocyclin.