Thuốc Notrixum là gì?
Thuốc Notrixum là thuốc ETC được dùng như một chất hỗ trợ cho gây mê toàn thân giúp tiến hành đặt ống nội khí quản và để giãn cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí có kiểm soát; tạo điều kiện thuận lợi cho thông khí cơ học ở các bệnh nhân ở Đơn vị Hồi sức tích cực (ICU).
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Notrixum.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 5 ống x 5ml.
Phân loại
Thuốc Notrixum là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-20078-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty PT. Novell Pharmaceutical Laboratories
Địa chỉ: Jl. Wanaherang No.35, Tlajung Udik, Gunung Putri, Bogor 16962, Indonesia.
Thành phần của thuốc Notrixum
Mỗi ống 2,5ml chứa:
- Thành phần chính: 25mg atracurium besylat.
- Tá dược: Acid benzensulfonic, nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Notrixum trong việc điều trị bệnh
Thuốc Notrixum là thuốc ETC được dùng như một chất hỗ trợ cho gây mê toàn thân giúp tiến hành đặt ống nội khí quản và để giãn cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí có kiểm soát; tạo điều kiện thuận lợi cho thông khí cơ học ở các bệnh nhân ở Đơn vị Hồi sức tích cực (ICU).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Notrixum
Cách sử dụng
Thuốc Notrixum được chỉ định dùng theo đường tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Notrixum dùng cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.
Liều dùng
Mức liều tiêm ở người lớn
- 0,3-0,6 mg/kg (phụ thuộc vào thời gian phong bế hoàn toàn cần thiết) và sẽ gây giãn cơ trong khoảng 15-35 phút.
- Đặt ống nội khí quản thường được hoàn tất trong vòng 90 giây từ khi tiêm tĩnh mạch 0,5-0,6mg/kg.
- Phong bế hoàn toàn có thể được kéo dài với liều bổ sung 0,1-0,2 mg/kg nếu cần thiết.
- Liều bổ sung liên tiếp không làm tăng tích tụ tác dụng phong bế thần kinh-cơ.
- Hồi phục tự phát khi kết thúc phong bế hoàn toàn xảy ra trong khoảng 35 phút được đo bằng sự phục hồi của đáp ứng co cứng đến 95% chức năng thần kinh-cơ bình thường.
- Phong bế thần kinh-cơ do Notrixum tạo ra có thể nhanh chóng được hóa giải khi dùng liều chuẩn các thuốc kháng cholinesterase, ví dụ như neostigmin và edrophonium, với atropin kèm theo hay sử dụng trước mà không có bằng chứng tái điều trị bằng cura.
Mức liều truyền ở người lớn
- Sau khi tiêm liều bolus khởi đầu 0,3-0,6 mg/kg, Notrixum có thể được dùng duy trì phong bế thần kinh-cơ trong các thủ thuật ngoại khoa kéo dài bằng cách truyền liên tục với tốc độ 0,3-0,6 mg/kg/giờ.
- Thuốc có thể được dùng bằng đường truyền trong phẫu thuật bắc cầu tim phổi với tốc độ truyền được khuyến cáo.
- Liệu pháp hạ thân nhiệt được tiến hành đến nhiệt độ cơ thể 25-26°C làm giảm tốc độ bất hoạt của atracurium, nên phong bế thần kinh-cơ hoàn toàn có thể được duy trì với tốc độ truyền khoảng bằng một nửa tốc độ ban đầu ở những nhiệt độ thấp này.
- Thuốc tương hợp với các dung dịch truyền sau đây với thời gian ghi trong bảng:
- Khi được pha loãng trong các dung dịch này để tạo ra nồng độ atracurium besylat ≥0,5 mg/ml, các dung dịch thu được sẽ ổn định dưới ánh sáng ban ngày trong khoảng thời gian kể trên ở nhiệt độ lên đến 30°C.
Liều dùng ở trẻ em
Liều dùng ở trẻ > 1 tháng giống như liều ở người lớn dựa trên thể trọng.
Liều dùng cho người cao tuổi
- Thuốc Notrixum có thể được sử dụng với liều chuẩn ở bệnh nhân lớn tuổi.
- Tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng liều khởi đầu ở giới hạn thấp của mức liều dùng và cho truyền chậm.
Liều cho bệnh nhân có chức năng thận và/hoặc chức năng gan giảm
Thuốc có thể được dùng với liều chuẩn ở tất cả các mức độ của chức năng thận hoặc gan, kể cả suy thận hoặc suy gan giai đoạn cuối.
Liều cho bệnh nhân có bệnh lý tim mạch
Ở các bệnh nhân có bệnh tim mạch nặng trên lâm sàng, nên tiêm liều Notrixum khởi đầu trong thời gian 60 giây.
Bệnh nhân ở Đơn vị Hồi sức tích cực (ICU)
- Sau khi tiêm liều bolus khởi đầu tự chọn 0,3-0,6 mg/kg, thuốc có thể được sử dụng để duy trì phong bế thần kinh-cơ bằng cách truyền liên tục với tốc độ 11- 13 μg/kg/phút (0,65-0,78 mg/kg/giờ). Tuy nhiên có sự biến thiên rộng về liều cần dùng giữa các bệnh nhân.
- Liều cần dùng có thể thay đổi theo thời gian. Tốc độ truyền cần thiết ở một số bệnh nhân có thể chậm ở mức 4,5 μg/kg/phút (0,27 mg/kg/giờ) hoặc cao hơn ở mức 29,5 μg/kg/phút (1,77 mg/kg/giờ).
- Tốc độ hồi phục tự phát sau phong bế thần kinh-cơ khi truyền Notrixum cho các bệnh nhân ở đơn vị hồi sức tích cực không phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc.
- Hồi phục tự phát đến một tỷ lệ kích thích chuỗi 4 (train-of-four-TOF) > 0,75 (tỷ lệ điểm cao nhất của co giật lần 4 đến lần 1 trong kích thích chuỗi 4) có thể được mong đợi xảy ra trong khoảng 60 phút.
- Mức từ 32-108 phút đã được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Notrixum
Chống chỉ định
Thuốc Notrixum chống chỉ định đối với bệnh nhân quá mẫn với Notrixum.
Tác dụng phụ
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Notrixum:
- Đỏ bừng mặt, hạ huyết áp nhẹ thoáng qua hoặc co thắt phế quản, các phản ứng này được cho là do sự phóng thích histamin.
- Yếu cơ và/ hoặc bệnh cơ sau khi dùng thuốc giãn cơ kéo dài ở các bệnh nhân nặng ở đơn vị hồi sức tích cực.
- Đa số các bệnh nhân đều cùng đồng thời sử dụng corticosteroid.
- Các biến cố này đã được thấy không thường xuyên liên quan với Notrixum. Mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.
Hiếm gặp:
- Phản ứng phản vệ nghiêm trọng ở những bệnh nhân dùng Notrixum phối hợp với một hoặc nhiều thuốc gây mê.
- Cơn co giật trên bệnh nhân ở đơn vị hồi sức tích cực dùng atracurium cùng lúc với một số các thuốc khác.
- Các bệnh nhân này thường có một hoặc nhiều hơn các điều kiện bệnh lý làm dễ xảy ra cơn co giật, ví dụ:
- Chấn thương sọ não.
- Phù não.
- Viêm não do virus.
- Bệnh não do thiếu oxi mô.
- Tăng ure máu.
- Trong thử nghiệm lâm sàng, dường như không có mối liên quan nào giữa nồng độ laudanosin huyết tương và sự xuất hiện cơn co giật.
- Các bệnh nhân này thường có một hoặc nhiều hơn các điều kiện bệnh lý làm dễ xảy ra cơn co giật, ví dụ:
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng: Liệt cơ kéo dài và các hậu quả của nó là những dấu hiệu chính của quá liều.
Điều trị:
- Giữ thông đường thở cùng với thông khí áp lực dương hỗ trợ cho đến khi tự thở được.
- Thuốc an thần sẽ được dùng khi ý thức bệnh nhân không suy giảm.
- Có thể làm hồi phục nhanh chóng khi dùng các thuốc kháng cholinesterase, kèm theo atropin hoặc glycopyrrolat, một khi xuất hiện dấu hiệu tự hồi phục.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử trí khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Các hiện tượng cần lưu ý khi dùng thuốc
- Thuốc làm liệt cơ hô hấp cũng như các cơ xương khác nhưng không có tác dụng lên ý thức.
- Thuốc chỉ nên được dùng cùng thuốc gây mê toàn thân thích hợp
- Chỉ dùng thuốc khi có sự giám sát chặt chẽ của một bác sĩ gây mê giàu kinh nghiệm với đầy đủ phương tiện cho việc đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo.
- Có khả năng xảy ra phóng thích histamin ở các bệnh nhân nhạy cảm trong khi dùng thuốc này. Nên thận trọng khi dùng Notrixum ở các bệnh nhân có tiền sử tăng nhạy cảm với các tác dụng của histamin.
- Thuốc không có các đặc tính phong bế thần kinh phế vị hoặc phong bế hạch đáng kể ở mức liều được khuyến cáo. Do đó, Notrixum không có các tác dụng có ý nghĩa về lâm sàng trên nhịp tim trong mức liều được khuyến cáo và nó sẽ không làm mất tác dụng chậm nhịp tim gây ra do nhiều thuốc gây mê hoặc do kích thích thần kinh phế vị trong khi phẫu thuật.
- Có thể có sự tăng nhạy cảm với atracurium ở bệnh nhân bị nhược cơ nặng, các thể khác của bệnh thần kinh-cơ và mất cân bằng điện giải trầm trọng.
- Có thể xuất hiện kháng thuốc ở các bệnh nhân bị bỏng. Các bệnh nhân này có thể cần tăng liều tùy thuộc vào thời gian trôi qua từ khi bị tổn thương bỏng và mức độ bỏng.
Khuyến cáo khi dùng thuốc
- Theo dõi chức năng thần kinh-cơ khi sử dụng thuốc để chỉnh liều riêng cho từng bệnh nhân.
- Thuốc nên được dùng trong thời gian 60 giây ở các bệnh nhân có nhạy cảm bất thường với hạ huyết áp động mạch, ví dụ những bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn.
- Khi một tĩnh mạch nhỏ được chọn làm vị trí tiêm, nên tráng tĩnh mạch với nước muối sinh lý sau khi tiêm atracurium. Khi các thuốc gây tê khác được cho qua cùng kim hoặc canule lưu với Notrixum, quan trọng là mỗi thuốc được tráng tĩnh mạch với một lượng nước muối sinh lý vừa đủ.
- Atracurium besylat là chất nhược trương và không được dùng cùng đường truyền của truyền máu.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản trong phòng lạnh (2-8°C) để bảo tồn hiệu lực. Không để đông lạnh.
Thời gian bảo quản
Khi lấy ra khỏi tủ lạnh vào điều kiện bảo quản nhiệt độ phòng (dưới 30°C), dùng thuốc trong vòng 14 ngày ngay cả nếu để trong tủ lạnh.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Notrixum
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Notrixum vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Mã ATC: M03AC04.
- Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc giãn cơ, tác động ngoại vi.
- Atracurium là một thuốc phong bế thần kinh-cơ không khử cực, tác động bằng cách ức chế cạnh tranh với acetylcholin tại các thụ thể của acetylcholin gây ra sự mất co cơ và cuối cùng dẫn đến liệt mềm.
- Dựa vào cân nặng, atracurium besylat có hiệu lực:
- Khoảng 20 – 25% hiệu lực của vecuronium bromid và 25-33% hiệu lực của pancuronium bromid.
- Thời gian phong bế thần kinh-cơ gây ra bởi liều khởi đầu có cùng hiệu lực của atracurium besylat là khoảng 33-50% thời gian gây ra bởi metocurin iodid (không còn lưu hành trên thị trường Mỹ), pancuronium bromid, hay tubocuramin colorid (không còn lưu hành trên thị trường Mỹ), nhưng tương đương hoặc hơi lâu hơn so với thời gian được gây ra bởi vecuronium bromid.
- Hoạt động phong bế thần kinh-cơ của atracurium besylat được tăng lên khi có mặt một số thuốc gây mê toàn thân dạng hít (ví dụ enfluran, isofluran).
Dược động học
- Khởi phát, thời gian và tốc độ phục hồi khỏi phong bế thần kinh-cơ gây ra bởi atracurium besylat thay đổi theo từng bệnh nhân, có liên quan đến liều dùng, và có thể được thay đổi bởi thuốc gây mê (ví dụ: enfluran, isofluran, halothan) đã sử dụng.
- Thời gian và tốc độ hồi phục khỏi phong bế thần kinh-cơ gây ra bởi atracurium besylat nói chung không thay đổi đáng kể do rối loạn chức năng thận và/hoặc suy gan; tuy nhiên khởi phát có thể hơi bị chậm lại ở các bệnh nhân suy thận.
- Thời gian phong bế cũng có thể bị kéo dài ở các bệnh nhân đang trải qua các phẫu thuật bắc cầu tim phối trong liệu pháp gây hạ thân nhiệt.
- Thời gian từ lúc tiêm tới lúc phong bế tối đa giảm đi khi liều atracurium besylat tăng lên.
- Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,4-0,5 mg/kg atracurium besylat, phong bế thần kinh cơ tối đa thường xảy ra trong vòng 3-5 phút (ở mức 1,7-10 phút).
- Thời gian phong bế thần kinh-cơ tối đa tăng lên khi liều của atracurium besylat tăng lên.
- Ở động vật, mức độ và thời gian phong bế thần kinh-cơ cũng đã cho thấy bị giảm bởi tình trạng nhiễm kiềm.
Tương tác thuốc
Với thuốc gây mê dạng hít
Phong bế thần kinh-cơ gây ra do thuốc có thể tăng lên khi dùng đồng thời với thuốc gây mê dạng hít, ví dụ halothan, isofluran và enfluran.
Với các kháng sinh, thuốc chống loạn nhịp, thuốc lợi tiểu,…
Cường độ và/ hoặc thời gian phong bế thần kinh-cơ không khử cực có thể tăng lên do tương tác với:
- Kháng sinh, bao gồm aminoglycosid, polymyxin, spectinomycin, tetracyclin, lincomycin và clindamycin.
- Các thuốc chống loạn nhịp: propranolol, thuốc chẹn kênh ocalci, lignocain, procainamid và quinidin.
- Thuốc lợi tiểu: Furosemid và có thể là manitol, thuốc lợi tiểu thiazid và acetazolamid.
- Magnesi sulfat.
- Ketamin.
- Muối lithium.
- Các thuốc phong bế hạch: Trimetaphan, hexamethonium.
Các thuốc làm nặng/làm bộc lộ bệnh nhược cơ tiềm ẩn
- Hiếm gặp một số thuốc có thể làm:
- Nặng lên hoặc làm bộc lộ bệnh nhược cơ nặng tiềm ẩn hoặc thậm chí gây ra hội chứng nhược cơ.
- Tăng nhạy cảm với Notrixum có thể là hậu quả của tình trạng này.
- Những thuốc trên bao gồm:
- Các loại kháng sinh khác nhau.
- Thuốc chẹn beta (propranolol, oxprenolol).
- Thuốc chống loạn nhịp (procainamid, quinidin).
- Các thuốc chống bệnh thấp khớp (chloroquin, D-penicillamin).
- Trimetaphan.
- Chlorpromazin.
- Steroid.
- Phenytoin.
- Lithium.
Với thuốc phong bế thần kinh-cơ không khử cực
- Ở bệnh nhân đang điều trị chống co giật mạn tính:
- Khởi phát phong bế thần kinh-cơ không khử cực có thể được kéo dài.
- Thời gian phong bế bị ngắn lại.
- Sử dụng phối hợp các thuốc phong bế thần kinh-cơ không khử cực có thể tạo ra mức độ phong bế thần kinh-cơ quá mức mong đợi khi sử dụng một liều toàn phần thuốc ETC này có cùng hiệu lực.
- Tác dụng hiệp lực có thể thay đổi khi dùng các phối hợp thuốc khác nhau.
Với thuốc giãn cơ khử cực
Một thuốc giãn cơ khử cực, ví dụ suxamathonium clorid:
- Không nên dùng để kéo dài tác dụng phong bế thần kinh-cơ của các thuốc không khử cực, ví dụ atracurium.
- Khi dùng có thể gây ra một tác dụng phong bế kéo dài và phức tạp có thể khó phục hồi với các thuốc kháng cholinesterase.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Atracurium được chỉ định sử dụng với thuốc gây mê toàn thân, chống chỉ định cho người đang lái xe và vận hành máy.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chỉ dùng trong thai kỳ khi lợi ích dự tính đối với người mẹ cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể có đối với thai nhi.
- Thuốc thích hợp cho việc duy trì giãn cơ trong khi mổ lấy thai vì thuốc không đi qua nhau thai với số lượng đáng kể trên lâm sàng theo sau khi dùng các liều được khuyến cáo.
- Chưa rõ thuốc có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
- Không được pha trộn Atracurium besylat trong cùng một ống tiêm với thiopenton hoặc bất kỳ thuốc có tính kiềm nào khác.
Nguồn tham khảo