Thuốc Olanxol là gì?
Thuốc Olanxol là thuốc ETC được chỉ định để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực: Đợt cấp hưng cảm hay hỗn hợp bệnh, bệnh lưỡng cực chu kỳ nhanh, kích động cấp do tâm thần phân liệt hoặc do bệnh lưỡng cực..
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Olanxol
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Phân loại
Thuốc Olanxol là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-26068-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC DANAPHA
- Địa chỉ: 253 – Dũng Sĩ Thanh Khê – Quận Thanh Khê- TP Đà Nẵng
Thành phần của thuốc Olanxol
Mỗi viên chứa:
- Olanzapin…………………………………. ……………………………………………………………………………. 10mg
- Tá dược ……………………………………………………………………………………………………………………. vừa đủ.
Công dụng của thuốc Olanxol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Olanxol là thuốc ETC được chỉ định để điều trị:
- Điều trị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực: Đợt cấp hưng cảm hay hỗn hợp bệnh, bệnh lưỡng cực chu kỳ nhanh, kích động cấp do tâm thần phân liệt hoặc do bệnh lưỡng cực.
- Đơn trị liệu tâm thần hưng cảm ở người lớn và trẻ em từ 12 – 18 tuổi (dưới sự kiểm soát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa).
- Phòng ngừa tái phát ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực đã từng có đáp ứng với olanzapin trong điều trị giai đoạn hưng cảm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Olanxol
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Tâm thần phân liệt: Liều khuyên dùng khởi đầu của olanzapin là 5 – 10 mg. dùng một lần trong 24 giờ mà không cần chú ý bữa ăn, liều mục tiêu 10 mg/ngày, khuyên cáo điều chỉnh `iều tới 10 mg mỗi ngày được thực hiện từng đợt cách nhau không dưới 1 tuần.
- Đơn trị liệu: liều từ 10 – 15 mg mỗi ngày. Điều chỉnh liều 5 mg được thực hiện cách nhau không dưới 24 giờ nếu cần thiết sao cho khoảng liều nằm trong giới hạn 5 – 20 mg/ngày. Nếu có sự đáp ứng có thê điều trị tiếp tục với liều tương tự để phòng ngừa tái phát.
- Đa trị liệu: Liêu khuyến cáo 10 mg/ngày.
- Phòng ngừa tái phát trên bệnh nhân hưng cảm trước đó có đáp ứng với olanzapin: liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg mỗi ngày.
- Ngăn ngừa tái phát cơn trầm cảm: Liều khuyến cáo bắt đầu 10 mg/ngày.
- Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn của olanzapin ở trẻ đưới 18 tuổi chưa được thiết lập. nhưng thuốc đã được sử dụng có hiệu quả trong kiểm soát tâm thần phân liệt ở lứa tuổi này.
- Người bệnh cao tuổi: Không nên dùng, thường quy liều khởi đầu thấp là 5 mg nhưng nên cân nhắc đối với người bệnh hơn 65 tuổi khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi.
- Người bệnh suy thận và/hoặc suy gan: nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp là 5 mg. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan loại A hoặc B Child-Pugh) nên dùng liều khởi đầu 5 mg và cân thận khi tăng liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Olanxol
Chống chỉ định
- Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với bắt cứ thành phần nào của thuốc. Triệu chứng có thê là nổi mẩn đỏ. phát ban, phù mặt, môi, khó thở. Nếu có những triệu chứng này, hãy báo ngay cho Bác sĩ.
- Phụ nữ cho con bú.
- Người bệnh đã có nguy cơ bệnh glaucom góc đóng.
Tác dụng phụ thuốc Olanxol
Thường gặp (> 1 % bệnh nhân) là buồn ngủ, tăng cân, tăng bạch cầu eosin, tăng prolactin, tăng cholesterol, tăng dưỡng huyết và tăng triglycerid.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Thường gặp: Tăng bạch cầu eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu. - Rối loạn hệ thống miễn dịch
Ít gặp: Mẫn cảm với thuốc. - Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp: Tăng cân.
Thường gặp: Tăng cholesterol, tăng đường huyết và tăng triglycerid. Glucose niệu, tăng sự thèm ăn.
Ít gặp: Phát triển đợt cấp của bệnh tiểu đường đôi khi kết hợp với nhiễm toan ceton và hôn mê, trong đó có một số trường hợp tử vong.
Hiếm gặp: Hạ thân nhiệt. - Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: Tình trạng mơ màng.
Thường gặp: Chóng mặt, rối loạn vận dong, Parkinson.
Ít gặp: Co giật trong nhiều trường hợp đã có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ gây co giật, rối loạn vận động muộn, chứng hay quên, rối loạn trương lực.
Hiếm gặp: Hộ chứng an thần kinh ác tính, hội chứng ngừng thuốc. - Rối loạn hô hấp – lồng ngực
Ít gặp: Chảy máu cam. - Rối loạn tim, mạch
Rất thường gặp: Hạ huyết áp tư thế
Ít gặp: Chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QT, huyết khối bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Quá liều gây tử vong ở bệnh nhân thường được quan sát với mức liều trên 200 mg. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1 – 2 giờ, tác dụng đạt tối đa trong vòng 4 – 6 giờ sau khi dùng thuốc gồm: Kích động, nhịp tim nhanh, kháng cholinergic, đồng tử giãn, các triệu chứng ngoại tháp, co cứng cơ, tăng tiết nước bọt.
- Điều trị Ngộ độc cấp: Chủ yếu là điều trị triệu chứng, chăm sóc hỗ trợ, duy trì đường truyền tĩnh mạch kèm theo dõi chặt chức năng tim mạch và các dấu hiệu sinh tồn. Rửa dạ dày cùng với uống than hoạt tính kèm theo sorbitol để loại bỏ và ngăn cản hấp thu phần thuốc còn lưu lại trong đường tiêu hóa. Duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxygen. Điều trị hạ huyết áp và Suy tuần hoàn bằng các dung dịch truyền tĩnh mạch và các thuốc vận mạch (noradrenalin, phenylephrin) nhưng tránh dùng dopamin và adrenalin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Olanxol đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Olanxol
Điều kiện bảo quản
Thuốc Olanxol nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Olanxol
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Olanxol tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Olanxol
Dược lực học
- Olanzapin là thuốc chống loạn thần không điển hình (thế hệ hai) và là dẫn chất của dibenzodiazepin. Thuốc có nhiều đặc tính được lý khác với các thuốc chống loạn thần điển hình như ít gây hội chứng ngoại tháp, ít làm tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài đồng thời có hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính và ức chế của tâm thần phân liệt.
- Tác dụng chống loạn thần của olanzapin có cơ chế phức tạp. Cơ chế này có liên quan đến tính đối kháng của thuốc ở các thụ thê serotonin typ 2, typ 3, typ 6 và dopamin ở hệ thần kinh trung ương. Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thê 5-HTsa, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc. Olanzapin còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thê D2 của dopamin. Olanzapin còn có tác dụng đối kháng với các thụ thể muscarin.
- Tác dụng khang cholinergic một mặt giải thích việc giảm nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, mặt khác lại liên quan đến một số tác dụng không mong muốn khác. Olanzapin cũng có tác dụng đối kháng thụ thê HI của histamin và thụ thể alpha-1 adrenergic. Tác dụng này liên quan đến khả năng gây ngủ gà, hạ huyết áp tư thế khi sử dụng thuốc.
Dược động học
- Hấp thu: Olanzapin hấp thu tốt qua đường uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương dao động khoảng 5 đến 8 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu. Do bị chuyển hóa bước 1 ở gan nên sinh khả dụng đường uống đạt 60 %.
- Phân bố: Olanzapin phân bố nhanh và nhiều vào các mô, trong đó có thần kinh trung ương. Khoảng 93 % olanzapin gắn kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin và acid a- glycoprotein. Thể tích phân bố của olanzapin khoảng 1000 lít. Olanzapin và dẫn chất chuyển hóa liên hợp glucuronic qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
- Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan băng sự glucuronic hóa trực tiếp và sự oxy hóa gián tiếp qua cytochrom P450-CYPIA2, một phần nhỏ thông qua cytochrom P450-CYP2D6. Hai chat chuyển hóa chính là 10-N-glucuronid và 4′-N-demethyl olanzapin không có hoạt tính cua olanzapin. –
- Thải trừ: Sau khi uống, thời gian bán thải trong huyết tương của olanzapin dao động từ 21 giờ đến 54 giờ. Thời gian bán thải tăng lên khoảng 1,5 lần ở người cao tuổi. Thanh thải của olanzapin tăng khoảng 40 % ở người hút thuốc so với người không hút thuốc và giảm khoảng 30 % ở phụ nữ so với nam giới. Khoảng 57 % và 30 % lượng thuốc được đảo thải tương ứng vào nước tiêu và phân, chủ yếu dưới dạng các dẫn chất chuyển hóa. một phần nhỏ (7 %) dưới dạng nguyên vẹn. Dược động học không thay đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Olanxol ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Không có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ ở người mang thai. Phụ nữ được khuyên nên báo cho Bác sĩ nếu họ có thai hoặc có ý định mang thai khi đang dùng olanzapin. Chỉ nên dùng thuốc ở người mang thai khi lợi ích đem lại hơn hắn mối nguy hai cho bao thai.
- Thời kỳ cho con bú: Olanzapin được bài xuất vào sữa mẹ có thể gây ra các tác dụng ức chế thần kinh trung ương ở trẻ bú mẹ. Do đó, cần tránh không sử dụng olanzapin cho phụ nữ đang cho con bú hoặc không cho con bú khi bắt buộc phải điều trị cho mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc Olanxol đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, cẦn khuyên bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao cho đến khi xác định rõ sự nhạy cảm của thuốc đối với bản thân.
Hình ảnh minh họa
