Thuốc ONDA là gì?
Thuốc ONDA là thuốc ETC được được chỉ định trong phòng buồn nôn và nôn do hóa trị và xạ trị gây độc tế bào.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên ONDA
Dạng trình bày
Thuốc ONDA được bào chế dưới dạng Dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc ONDA này được đóng gói ở dạng:Hộp 1 ống 4ml
Phân loại thuốc ONDA
Thuốc ONDA là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc ONDA có số đăng ký : VN-19890-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc ONDA có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc ONDA được sản xuất ở: Vianex S.A.- Nhà máy A
12th km National Road Athinon-Lamias, Metamorphosi, Attiki, 14451 Hy LạpThành phần của thuốc ONDA
Mỗi ống ONDA 8 mg/4ml có chứa:
- Hoạt chất: Ondansetron 8 mg (dưới dạng hydrooclorid dihydrat)
- Tá dược: Acid citric monohydrat, natri citrat, natri clorid, nước cất pha tiêm vừa đủ 4 ml
Công dụng của thuốc ONDA trong việc điều trị bệnh
Thuốc ONDA là thuốc ETC được được chỉ định:
- Người lớn: Dung dịch tiêm ondansetron được chỉ định trong phòng buồn nôn và nôn do hóa trị và xạ trị gây độc tế bào. Dung dịch tiêm ondansetron cũng được chỉ định phòng và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.
- Trẻ em: Phòng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu đối với bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên và phòng và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật đối với bệnh nhân từ 1 tháng tuổi trở lên.
Hướng dẫn sử dụng thuốc ONDA
Cách sử dụng
- Thuốc ONDA dùng Tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp
Liều dùng thuốc ONDA
Buồn nôn và nôn do hóa trị và xạ trị:
Người lớn:
- Nôn nhẹ do hóa trị và xạ trị: Để phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ đầu, nên tiếp tục uống 8 mg mỗi 12 giờ cho tới 5 ngày hoặc đặt trực tràng 1 viên 16 mg/ngày cho tới 5 ngày.
Nôn nhiều do hóa trị liệu:
- Một liều đơn 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi hóa trị, tiếp theo thêm 2 liều tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 8 mg cách nhau từ 2 đến 4 giờ, hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 1 mg/giờ cho tới 24 giờ.
Trẻ em:
- Buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ở trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và thiếu niên: Nên pha loãng thuốc tiêm ondansetron trong dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% hay dịch truyền tương hợp khác và tiêm truyền tĩnh mạch không dưới 15 phút.
Người cao tuổi:
- Ondansetron đáp ứng tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi và không cần thiết thay đổi liều, số lần sử dụng và đường dùng.
Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật:
Người lớn:
- Phòng buồn nôn hoặc nôn sau phẫu thuật: liều đơn 4 mg trong khi gây mê. Để điều trị buồn nôn và nôn xuất hiện sau phẫu thuật, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp một liều đơn 4 mg.
Trẻ em:
- Phòng buồn nôn và nôn sau phẫu thuật ở bệnh nhi được gây mê, tiêm tĩnh mạch chậm một liều đơn 0,1 mg/kg (không dưới 30 giây) đến tối đa 4 mg trước hoặc sau khi gây mê.
- Điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật ở bệnh nhi được gây mê, tiêm tĩnh mạch chậm một liều đơn 0,1 mg/kg (không dưới 30 giây) đến tối đa 4 mg.
Bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều hàng ngày, số lần dùng thuốc hoặc đường dùng.
Bệnh nhân suy gan:
- Ở những bệnh nhân này không được dùng quá tổng liều hàng ngày 8 mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Chống chỉ định dùng đồng thời apomorphin và ondansetron do có báo cáo cho thấy gây hạ huyết áp sâu và mất ý thức,
Thận trọng khi dùng thuốc ONDA
- Điều trị triệu chứng khi gặp phải phản ứng phụ trên hệ hô hấp và những bệnh nhân này cần phải được theo dõi đặc biệt vì đó có thể là dấu hiệu của phản ứng quá mẫn.
- Bệnh nhi dùng Ondansetron khi đang hóa trị với thuốc gây độc gan phải được theo dõi chặt chẽ chức năng gan đã suy yếu.
Tác dụng phụ của thuốc ONDA
Rối loạn hệ miễn dịch
- Hiếm: Phản ứng quá mẫn tức thì đôi khi trầm trọng, bao gồm sốc phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất phổ biến: Nhức đầu
- Hiếm: Chóng mặt trong khi tiêm tĩnh mạch nhanh
Rối loạn mắt.
- Hiếm: Rối loạn mắt thoáng qua (như nhìn mờ) chủ yếu trong khi tiêm tĩnh mạch.
- Rất hiếm: Mù trong phút chốc chủ yếu trong khi tiêm tĩnh mạch
Rối loạn tim mạch:
- Không phổ biến: Loạn nhịp, đau ngực có hay không có đoạn ST chênh xuống, nhịp tim chậm.
Rối loạn mạch máu
- Phổ biến: Cảm giác nóng bừng hay ấm
- Không phổ biến: Hạ huyết áp Rối loạn ngực và trung thất
- Không phổ biến: Nấc
Rối loạn tiêu hóa:
- Phổ biến: Táo bón
- Cảm giác rát tại chỗ sau khi đặt trực tràng
Rối loạn gan mật:
- Không phổ biến: Tăng men gan không triệu chứng
Rối loạn chung và tại chỗ:
- Phổ biến: Phản ứng tại nơi tiêm tĩnh mạch
Tương tác với thuốc ONDA
- Phenvtoin carbamazepin va rifampicin
- Tramadol
- Dùng kết hợp Ondansetron với thuốc gây độc tim (như anthracyclin) có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: không chỉ định dùng ondansetron trong thời gian mang thai.
- Phụ nữ cho con bú: Do đó khuyến cáo không dùng ondansetron cho người mẹ đang cho con bú.
Ảnh hưởng khi lái xe và sử dụng máy móc
- Không có tác động
Xử lý khi quá liều thuốc ONDA
- Nên được điều trị và hỗ trợ kịp thời
Cách xử lý khi quên liều
- Thông tin về biểu hiện sau khi quên liều dùng thuốc ONDA đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc ONDA đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc ONDA
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc ONDA Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo