Thuốc Ozaform 500 là gì?
Thuốc Ozaform 500 là thuốc ETC được chỉ định để điều trị đái tháo đường nhóm Biguanide đường uống.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Ozaform 500
Dạng trình bày
Thuốc Ozaform 500 được bào chế dưới dạng Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc Ozaform 500 này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 vỉ x 10 viên; hộp 2 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Oxytocin
Thuốc Ozaform 500 là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Ozaform 500 có số đăng ký :VD-21680-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc Ozaform 500 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Ozaform 500 được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm OPV
Số 27 đường 3A, KCN Biên Hoà 2, Đồng Nai Việt NamThành phần của thuốc Ozaform 500
- Hoạt chất: Metformin HCl: 500 mg
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể PH 101 – 102, natri croscarmellose, povidon K30, magnesi stearat, opadry AMB white.
Công dụng của thuốc Ozaform 500 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ozaform 500 là thuốc ETC được chỉ định để điều trị đái tháo đường nhóm Biguanide đường uống.
- Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường thể không phụ thuộc insulin mà không kiểm soát được bằng chế độ ăn và luyện tập.
- Metformin có thể dùng như đơn liệu pháp hoặc kết hợp với thuốc nhóm sulfonylurea, thuốc ức chế men
alpha-glucosidase, hoặc với insulin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách sử dụng
- Thuốc Ozaform 500 được dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
Người lớn:
Đơn liệu pháp:
- Khởi đầu uống 500 mg, ngày 2 lần, ngay sau bữa ăn sáng và tối. Nếu cần có thể tăng liều từ từ đến 500mg x3 lần/ngày sau 1 hoặc 2 tuần.
- Liều tối đa là 2500mg/ngày.
Kết hợp với thuốc nhóm sulfonylurea, thuốc ức chế men alpha-glucosidase:
- Bác sĩ quyết định liều dùng của mỗi thuốc.
Kết hợp với Insulin:
- Tiếp tục liều insulin hiện hành.
- Khởi đầu uống 500mg, ngày 1 lần. Nếu cần, có thể tăng liều từ từ đến 500mg x 2 lần/ngày sau 1 hoặc 2 tuần cho đến khi đạt được kiểm soát đường huyết.
Trẻ em từ 10 đến 17 tuổi:
- Liều lượng và cách dùng sẽ được quyết định bởi bác sĩ.
Người cao tuổi:
- Cần được theo dõi bệnh nhân cẩn thận khi dùng liều khởi đầu và liều duy trì, vì có thể gây suy giảm chức năng thận. Những bệnh nhân cao tuổi không nên điều trị liều tối đa metformin.
Người bị tổn thương thận và gan:
- Do nguy cơ nhiễm toan acid lactic thường gây tử vong, nên không được dùng metformin cho người có bệnh thận hoặc suy thận và tránh dùng metformin cho người có biểu hiện rõ bệnh gan về lâm sàng và xét nghiệm.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với Metformin.
- Nhiễm toan ceton, tiền hôn mê do tiểu đường.
- Suy tế bào gan.
- Bệnh thận hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh >1,5mg/dL ở nam giới, >1,4mg/dL ở nữ giới) hoặc thanh thải creatinin bất thường.
- Tổn thương gan, bệnh tim mạch, suy hô hấp nặng, bệnh phổi.
- Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Phải ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các thuốc cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
- Ngộ độc rượu cấp, hoại thư, thiếu dinh dưỡng.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin)
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Thận trọng khi dùng thuốc
- Metformin có thể gây nên hoặc thúc đẩy việc khởi phát tình trạng nhiễm toan lactic. Tần suất này có thể giảm nhờ theo dõi chặt chẽ những yếu tố nguy cơ, chức năng thận và sử dụng liều Metformin thấp nhất mà hiệu quả.
- Đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị và hằng năm.
- Nói chung, nên tránh dùng Metformin cho bệnh nhân có bệnh lý gan.
- Phải ngưng dùng Metformin ngay tức khắc khi có hiện diện giảm oxy máu cấp, bệnh lý tim cấp tính, mất nước hoặc nhiễm khuẩn.
- Nên tạm ngưng liệu pháp Metformin khi tiến hành bất cứ phẫu thuật nào (ngoại trừ các phẫu thuật nhỏ không kèm theo hạn chế ăn hoặc uống).
- Phải tạm ngưng điều trị với Metformin 2 -3 ngày trước khi thực hiện chiếu chụp X-quang có sử dụng các
thuốc cản quang nội mạch chứa iod, và trong 48 giờ sau khi chiếu chụp và chỉ dùng trở lại sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường. - Các tác động lên mạch máu lớn: Không có nghiên cứu lâm sàng nào thiết lập được bằng chứng thuyết phục của việc giảm nguy cơ trên mạch máu lớn của Metformin hoặc bất kỳ thuốc chống đái tháo đường
nào khác. - Thận trọng khi sử dụng Metformin cho người lớn tuổi.
- Trẻ em dưới 10 tuổi : Tính an toàn và cách dùng hiệu quả chưa được thiết lập
Tác dụng phụ của thuốc
Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, ợ nóng.
- Da: Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng.
- Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12.
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
- Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
- Chuyển hóa: Nhiễm toan lactic
Tương tác với thuốc Ozaform 500
- Trong thời gian điều trị đồng thời với các sulfonylurea hoặc repaglinid, nên theo dõi đường huyết vì liệu pháp phối hợp có thể gây hạ đường huyết.
- Furosemid làm tăng nồng độ trong huyết tương và nồng độ tối đa trong máu của Metformin.
- Dùng đồng thời với các thuốc đào thải qua ống thận (amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, ranitidine, triamteren, trimethoprim, và vancomycin) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic.
- Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.
- Hiệu quả của Metformin có thể giảm khi dùng đồng thời các thuốc thúc đẩy tăng đường huyết như: thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thai đường uống, thuốc chẹn kênh calci, isoniazid và thuốc giống giao cảm.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng cho phụ nữ có thai và cho bú.
Ảnh hưởng khi lái xe và sử dụng máy móc
- Nồng độ glucose thấp có thể làm bạn phản ứng chậm và ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy
móc. Uống rượu có thể làm cho tình trạng này tệ hơn. Tuy nhiên, bản thân Metformin không ảnh hưởng
lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Xử lý khi quá liều thuốc Ozaform 500
- Triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều Metformin, bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ, rất mệt mỏi, buồn nôn, nôn, khó thở và đau dạ dày bất thường hoặc tiêu chảy. Điều này có thể là các dấu hiệu sớm của nhiễm acid
lactic - Cách xử trí:
Với các biểu hiện đầu của hạ đường huyết, bệnh nhân nên nhanh chóng tăng lượng đường trong máu bằng cách ăn kẹo dẻo, đường hoặc mật ong, uống nước ngọt có đường hoặc dùng đường glucose.
Cách xử lý khi quên liều
- Thông tin về xử lý khi quên dùng thuốc Ozaform 500 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Ozaform 500 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Ozaform 500
Điều kiện bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Ozaform 500 Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Metformin là thuốc chống tăng đường huyết nhóm biguanid đường uống. Thuốc gây tăng sử dụng glucose ở ngoại vi bằng cách tăng hiệu lực sinh học của insulin ngoại sinh hoặc nội sinh sẵn có. Metformin hoạt động chống sinh ceton gần giống như insulin, mặc dù có phần kém hơn. Metformin làm giảm nồng độ giucose trong máu khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường nhưng không gây hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường hay người bình thường.
Dược động học
Metformin không qua chuyển hóa ở gan và được thải trừ dạng nguyên vẹn qua nước tiểu. Ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận đáng kể (căn cứ vào thanh thải creatinin), thời gian bán hủy trong huyết tương của metformin bị kéo dài và thanh thải ở thận bị giảm xuống tỷ lệ với sự giảm của thanh thải creatinin, ví dụ nếu thanh thải creatinin là 10-30mL/phút thì thanh thải ở thận giảm 20% so với mức bình thường.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo