Thuốc Panalganeffer 250 là gì?
Thuốc Panalganeffer 250 là thuốc ETC được dùng để giảm đau từ nhẹ đến vừa hoặc/và sốt.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Panalganeffer 250.
Dạng trình bày
Thuốc Panalganeffer 250 được bào chế dưới dạng thuốc cốm sủi bọt.
Quy cách đóng gói
Thuốc Panalganeffer 250 này được đóng gói ở dạng: Hộp 12 gói x 1g.
Phân loại thuốc
Thuốc Panalganeffer 250 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Panalganeffer 250 có số đăng ký: VD-25671-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Panalganeffer 250 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Panalganeffer 250 được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long
150 đường 14/9, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Việt Nam.Thành phần của thuốc Panalganeffer 250
Paracetamol…………………250mg
Tá dược vừa đủ ……………..1 gói
(Tá dược gồm: Acid citric khan, natri ydrocarbonat, Povidon K30, Natri saccharin, Natri carbonat khan, hương cam bột)
Công dụng của thuốc Panalganeffer 250 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Panalganeffer 250 là thuốc ETC được dùng để giảm đau từ nhẹ đến vừa hoặc/và sốt.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Panalganeffer 250
Cách sử dụng
Thuốc Panalganeffer 250 được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ đươkc sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Hòa tan thuốc vào lượng nước (thích hợp cho bé) đến khi sủi hết bọt. Uống ngay sau khi thuốc đã hòa tan hoàn toàn.
Nếu cơn đau kéo dài quá 5 ngày ở trẻ em và 10 ngày ở người lớn, sốt cao trên 39,5°C, sốt kéo dài quá 3 ngày hoặc sốt tái phát: Không nên tiếp tục điều trị mà không hỏi ý kiến bác sỹ.
Khoảng cách giữa hai lần dùng thuốc từ 4 đến 6 giờ. Trường hợp suy thận, khoảng cách tối thiểu là 8 giờ.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: dùng chế phẩm khác có hàm lượng thấp hơn.
Trẻ em từ 6 tháng – 2 tuổi: uống 1/2 gói/lần, nếu cần nhắc lại sau 4 – 6 giờ, không quá 4 lần/ngày.
Trẻ em từ 2 – 4 tuổi: uống 2/3 gói/ lần, nếu cần nhắc lại sau 4 – 6 giờ, không quá 4 lần/ngày.
Trẻ em từ 4 – 10 tuổi: Uống 1 gói/lần, nếu cần nhắc lại sau 4 – 6 giờ, không quá 5 lần /ngày.
Trẻ em trên 11 tuổi và người lớn: Uống 2 gói/lần, nếu cần nhắc lại sau 4 – 6 giờ, không quá 4 g/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Panalganeffer 250
Chống chỉ định
Quá mẫn với các thành phần của thuốc. Người bệnh gan nặng, bệnh thận, bệnh tim, bệnh phổi và người bệnh nhiều lần thiếu máu. Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD).
Tác dụng phụ của thuốc
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Ban.
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
Khác: Phản ứng quá mẫn.
Cách xử trí: Ngưng dùng thuốc khi có bất kỳ một phản ứng dị ứng nào xảy ra.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng quá liều
Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dấn chất p – aminophenol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo là phản ứng ức chế: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh yếu không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 – 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng, và khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó 10 – 20% cuối cùng chết vì suy gan.
Điều trị
Gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc dùng thuốc tẩy muối.
N – acetylcystein là thuốc giải độc đặc hiệu của paracetamol, hoặc có thể dùng methionin. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải cho uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ 1 lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Panalganeffer 250 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Panalganeffer 250 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Panalganeffer 250
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Panalganeffer 250 ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Paracetamol là thuốc giảm đau, hạ sốt. Làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, hiếm làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đối gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N- acety-benzoquinonimin gây độc năng cho gan.
Dược động học
Paracelamol hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Phân bố đồng đếu trong phần lớn các mô của cơ thể, 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thải trừ 90 – 100% thuốc qua nước tiểu ngày thứ nhất, chủ yếu sau khí liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%), hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện 1 lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl-hoá và khử acetyl.
Thận trọng
- Với những bệnh nhân bị thiếu máu.
- Uống rượu nhiều có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol.
- Uống quá liều hoặc điều trị dài ngày có thể gây hoại tử gan, suy thận..
Tương tác thuốc
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Cấn phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan. Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai : Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc dùng được cho người lái xe và vận hành máy móc.