Thuốc Pregasv là gì?
Thuốc Pregasv là thuốc ETC được chỉ định: Hỗ trợ trong điều trị động kinh cục bộ; Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa, đau thần kinh cho người lớn, và đau cơ xơ hóa.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Pregasv.
Dạng trình bày
Thuốc Pregasv được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc Pregasv này được đóng gói ở dạng: Hộp 03 vỉ x 10 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Pregasv là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Pregasv có số đăng ký: VD-26317-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Pregasv có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Pregasv được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế
Lô III-18 đường số 13 – Khu công nghiệp Tân Bình – Quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.Thành phần của thuốc Pregasv
Pregabalin 75 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Lactose, Avicel M102, Bột Talc, Aerosil, Magnesi stearat)
Công dụng của thuốc Pregasv trong việc điều trị bệnh
Thuốc Pregasv là thuốc ETC được chỉ định: Hỗ trợ trong điều trị động kinh cục bộ; Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa, đau thần kinh cho người lớn, và đau cơ xơ hóa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Pregasv
Cách sử dụng
Thuốc Pregasv được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Điều trị động kinh: khởi đầu 2 viên/ngày. Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân có thể tăng liều lên 4 viên/ngày sau một tuần, và 8 viên/ ngày sau một tuần tiếp theo.
- Điều trị rốt loạn lo âu lan tỏa: khởi đầu 2 viên/ngày. Có thể tăng liều sau mỗi tuần, mỗi lần tăng 2 viên. Liều tối đa 8 viên/ngày.
- Điều trị đau thần kinh: khởi đầu 2 viên/ngày. Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, sau 3 – 7 ngày có thể tăng liều lên 4 viên/ngày, và 8 viên/ngày sau một tuần tiếp theo. Bệnh nhân bị đau thần kinh do tiểu đường được khuyến cáo sử dụng liều tối đa là 4 viên/ngày.
- Điều trị đau cơ xơ hóa: khởi đầu 2 viên/ngày. Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân có thể tăng liều lên 4 viên/ngày sau một tuần, và 6 viên/ ngày sau một tuần tiếp theo nếu cần.
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
- Chưa có khuyến cáo liều dùng chính thức cho trẻ em dưới 12 tuổi vì tính hiệu quả và an toàn của pregabalin trên đối tượng này chưa đầy đủ.
- Cần phải giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, theo hệ số thanh thải creatinin (Clcr):
+ 30 – 60 ml/phút: khởi đầu 75 mg/ngày, liều tối đa 300 mg/ngày, chia làm 2 – 3 lần.
+ 15 – 30 ml/phút: khởi đầu 25 – 50 mg/ngày, tối đa 150 mg/ngày, chia làm 1 – 2 lần.
+ < 15 ml/phút: khởi đầu 25 mg/ngày, tối đa 75 mg/ lần/ngày.
+ Bệnh nhân thẩm tách máu nên được cho dùng thêm một liều 25 – 100 mg ngay sau mỗi lần thẩm tách máu. - Người cao tuổi (trên 65 tuổi): liều dùng điều chỉnh theo sự suy giảm chức năng thận như trên.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Pregasv
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là chóng mặt và buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn cụ thể khác được trình bày cụ thể trong bảng sau:
Xử lý khi quá liều
Các dấu hiệu thường xảy ra khi sử dụng quá liều pregabalin bao gồm: lú lẫn, mơ màng, bồn chồn và lo lắng, ngoài ra có thể bị hôn mê nhưng hiếm gặp hơn.
Khi quá liều, cần tiến hành các biện pháp bổ trợ có thể, thẩm tách máu nếu cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Pregasv đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Pregasv đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Pregasv
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Pregasv ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Các nghiên cứu in vitro cho thấy pregabalin gắn với 1 subunit phu (< 2-™ protein) của dòng calci mang điện trong hệ thống thần kinh trung ương, thay thế [3H] – gabapentin. Hai dẫn chứng trên cho thấy sự gắn kết của pregabalin vào (< 2-™ protein là cần thiết cho tác dụng giảm đau và chống co giật trên động vật. Ngoài ra, pregabalin giảm giải phóng một số chất dẫn truyền thần kinh, như glutamate, noradrenaline.
Pregabalin không có ái lực với các thụ thể tiếp nhận hoặc các đáp ứng gắn với tác dụng của một số thuốc thường sử dụng trong điều trị động kinh hoặc đau. Pregabalin không tương tác với các chất ức chế GABA, không được chuyển hóa thành GABAa hoặc chất ức chế GABAb. Pregabalin không phải là một chất ức chế sự tạo thành và phân hủy của GABA.
Pregubalin ngăn ngừa đau liên quan tới hoạt động trên động vật với đau thần kinh hoặc đau sau phẫu thuật, bao gồm tăng cảm giác đau và đau do kích thích. Pregabalin có hoạt tính trên động vật động kinh, bao gồm động kinh do sốc điện cơ duỗi trên chuột, động kinh ngưỡng run giật với pentylenetetrazol, động kinh hành vi, điện đồ ở chuột được kích thích vùng hải mã.
Dược động học
Hấp thu: pregabalin được hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ. Sinh khả dụng của pregabalin khoảng 90% và phụ thuộc vào liều dùng. Trong dùng nhắc lai, tình trạng ổn định đạt được trong 24 – 48 giờ. Tỷ lệ hấp thu của pregabalin giảm khi dùng cùng thức ăn, dẫn đến Cmax giảm 25 – 30% và kéo dài tmax sau khoảng 2,5 giờ.
Tuy nhiên, dùng pregabalin cùng thức ăn không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến mức độ hấp thu pregabalin.
Phân bố: pregabalin qua hàng ráo máu não ở chuột và khỉ, qua được nhau thai chuột và xuất hiện trong sữa chuột. Ở người, thể tích phân bố của pregabalin sau khi dùng đường uống khoảng 0,56 lít/kg. Pregabalin không gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa: pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trong cơ thể người. Sau khi dùng pregabalin phóng xạ đánh dấu, khoảng 98% pregabalin ở dạng chưa chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu. Dẫn xuất N – methylat là chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều dùng.
Đào thải: pregabalin chủ yếu bài tiết qua thận ở dạng chưa chuyển hóa. Thời gian bán thải khoảng 6,3 giờ. Thanh thải huyết tương và thanh thải thận tỷ lệ thuận với thanh thải creatinin. Do vậy, điều chỉnh liều trên bệnh nhân bị giảm chức năng thận hoặc thẩm tách máu là cần thiết.
Thận trọng
- Đối với bệnh nhân đái tháo đường: với những bệnh nhân bị đái tháo đường kèm tăng cân, cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.
- Có báo cáo về việc phù mạch ở bệnh nhân sử dụng pregabalin. Triệu chứng bao gồm sưng mặt, miệng (lưỡi, môi, nướu) và cổ, đã có trường hợp nguy hiểm đến tính mạng. Ngưng dùng thuốc ngay lập tức đối với những bệnh nhân có triệu chứng này.
- Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ, cần thận trọng cho đến khi quen với các ảnh hưởng của thuốc.
- Ảnh hưởng trên mắt: giảm tầm nhìn, nhìn mờ và thay đổi thị lực tạm thời, các triệu chứng này có thể cải thiện sau khi ngưng dùng thuốc.
- Gây suy giảm chức năng thận: sẽ được phục hồi sau khi ngừng dùng thuốc.
- Những triệu chứng xuất hiện ở bệnh nhân ngừng thuốc nhanh hoặc đột ngột đã được ghi nhận bao gồm khó ngủ, nhức đầu, buồn nôn, cảm giác lo lắng, tiêu chảy, triệu chứng giống cảm cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, ra mồ hôi, và chóng mặt. Nên ngừng thuốc từ từ trong thời gian ít nhất là 1 tuần.
Tương tác thuốc
- Do pregabalin được thải trừ chính qua nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa, không kìm hãm chuyển hóa thuốc in viro, không gắn với protein huyết tương, nên pregabalin không tạo ra tương tác hoặc bị tương tác dược động học.
- Trong các nghiên cứu in vivo và phân tích dược động học cho thấy khi sử dụng pregabalin cùng phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hay ethanol, không có xuất hiện những tương tác về dược động học gây biểu hiện trên lâm sàng đáng kể. Một số phân tích dược động học chỉ ra rằng thuốc trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate không có ảnh hưởng đáng kể đối với sự thanh thải pregabalin.
- Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, nhiều liều uống pregabalin khi dùng phối hợp với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không gây ảnh hưởng quan trọng trên lâm sàng về hô hấp. Có những báo cáo về tình trạng suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin với thuốc chống trầm cảm khác. Pregabalin làm tăng nguy cơ gây suy giảm khả năng vận động và nhận thức gây ra bởi oxycodone.
- Thuốc tránh thai đường uống, norethisterone và/ hoặc ethinyl estradiol khi sử dụng chung với pregabalin không ảnh hưởng đến trạng thái dược động của một trong hai chất.
- Tương tác ở người cao tuổi: không được nghiên cứu tương tác dược động cụ thể của thuốc trên người cao tuổi.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: chưa có các dữ liệu đầy đủ về dùng pregabalin trên phụ nữ có thai. Do vậy, khuyến cáo không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ quan trọng hơn những khả năng rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: do thiếu thông tin về sự bài tiết thuốc qua sữa mẹ, do vậy, không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. Vì vậy, không nên dùng thuốc cho người lái xe hay vận hành máy móc.