Thuốc Putiyol là gì?
Thuốc Putiyol là thuốc ETC dùng để điều trị:
- Giun chỉ Onchocerca do ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvulus.
- Giun lươn ở ruột.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Putiyol.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 2 vỉ x 2 viên.
Phân loại
Thuốc Putiyol là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-27942-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Me Di Sun
Địa chỉ: 521 khu phố An Lợi, Phường Hòa Lợi, Thị xã Bến Cát, Bình Dương, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Putiyol
Mỗi viên chứa:
- Hoạt chất: 6mg Ivermectin.
- Tá dược vừa đủ 1 viên: Tinh bột mì, Avicel 101, Talc, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Lactose.
Công dụng của thuốc Putiyol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Putiyol là thuốc ETC dùng để điều trị:
- Giun chỉ Onchocerca do ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvulus.
- Giun lươn ở ruột.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Putiyol
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng bằng cách uống với nước vào lúc đói, tránh ăn trong vòng 2 giờ trước và sau khi dùng thuốc.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Putiyol dùng cho người lớn và trẻ em nặng ≥15kg và >5 tuổi.
Liều dùng
Bệnh giun chỉ Onchocerca:
- Dùng 1 liều duy nhất 0,15 mg/kg.
- Liều cao hơn sẽ làm tăng phản ứng có hại, mà không tăng hiệu quả điều trị.
- Cần phải tái điều trị với liều như trên cách 3 – 12 tháng đến khi không còn triệu chứng.
Bệnh giun lươn ở ruột do Strongyloides stereoralis:
- Dùng một liều duy nhất 0,2 mg/kg, tiến hành theo dõi xét nghiệm phân.
- Liều dùng khác: 0,2 mg/kg/ngày, trong 2 ngày.
Nhiễm giun đũa do Ascaris lumbrioides: Dùng 1 liều duy nhất 0,15 – 0,2 mg/kg.
Ấu trùng di chuyển trên da do Ancylostoma braziliense: 0,2 mg/kg/ngày, trong 1 – 2 ngày.
Nhiễm giun chỉ do Mansonella ozzardi: Dùng liều duy nhất 0,2 mg/kg.
Nhiễm giun chỉ do Mansonella streptocerca: Dùng liều duy nhất 0,15 mg/kg.
Nhiễm giun chỉ do Wucheria bancrofti: Dùng liều duy nhất 0,15 mg/kg kết hợp với albendazol.
Dưới đây là khuyến cáo liều dùng ivermectin dựa theo trọng lượng cơ thể:
- Liều theo quy định: 0,15mg/kg.
- Thể trọng 15-25kg: Uống liều duy nhất 3mg.
- Thể trọng 26-44kg: Uống liều duy nhất 6mg.
- Thể trọng 45-64kg: Uống liều duy nhất 9mg.
- Thể trọng 65-84kg: Uống liều duy nhất 12mg.
- Thể trọng ≥80kg: Uống liều duy nhất 0,15mg/kg.
- Liều theo quy định: 0,2mg/kg.
- Thể trọng 15-24kg: Uống liều duy nhất 3mg.
- Thể trọng 25-35kg: Uống liều duy nhất 6mg.
- Thể trọng 36-50kg: Uống liều duy nhất 9mg.
- Thể trọng 51-65kg: Uống liều duy nhất 12mg.
- Thể trọng 66-79kg: Uống liều duy nhất 15mg.
- Thể trọng ≥80kg: Uống liều duy nhất 0,2mg/kg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Putiyol
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Putiyol đối với các trường hợp:
- Mẫn cảm với ivermectin và một thành phần nào đó của thuốc.
- Điều trị bệnh giun chỉ Loa loa do tiềm năng gây độc thần kinh (bệnh não).
Tác dụng phụ
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn trong điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca liều 0,1 – 0,2 mg/kg:
Thường gặp:
- Đau khớp/viêm màng hoạt dịch.
- Sưng to và đau hạch bạch huyết ở nách, ở cổ, ở bẹn.
- Ngứa, các phản ứng da như phù, có nốt sần, mụn mủ, ban da, mày đay.
- Sốt.
- Tiêu chảy, nôn.
- Tăng ALT, tăng AST.
- Phù mặt, ngoại vi.
- Hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim nhanh.
Ít gặp:
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Các biểu hiện chính do nhiễm độc ivermectin là ban da, phù, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Các phản ứng khác gồm các cơn động kinh, mất điều hòa, khó thở, đau bụng, dị cảm và mày đay.
- Khi bị nhiễm độc, cần:
- Truyền dịch và các chất điện giải, trợ hô hấp (oxygen và hô hấp nhân tạo nếu cần), dùng thuốc tăng huyết áp nếu bị hạ huyết áp.
- Gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Sau đó, dùng thuốc tây và các biện pháp chống độc khác nếu cần để ngăn cản sự hấp thu thêm thuốc vào cơ thể.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Bệnh não nặng hoặc tử vong đã xảy ra ở người bệnh sau khi dùng ivermectin điều trị nhiễm Onechocerca trong vùng có giun chỉ Loa loa lưu hành (do có ấu trùng trong máu).
- An toàn và hiệu quả chưa được xác định đối với trẻ có cân nặng < 15 kg, không nên dùng ivermectin cho trẻ có cân nặng < 15 kg và trẻ < 2 tuổi, do hàng rào máu -não có thể còn kém phát triển so với trẻ lớn hơn.
- Điều trị cộng đồng cần loại trừ phụ nữ có thai, trẻ em dưới dưới 15 kg và người ốm nặng.
- Ivermectin có thể gây các phản ứng da và phản ứng trên toàn thân với mức độ khác nhau (phản ứng Mazzoti) và các phản ứng trên mắt ở các người bệnh bị giun chỉ Onchocerca.
- Cần điều trị nhắc lại cho những người bệnh bị suy giảm miễn dịch. Do thuốc làm tăng GABA, nên có quan niệm cho rằng thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương ở người mà hàng rào máu não bị tổn thương (như trong viêm màng não, bệnh do Trypanosoma).
- Khi điều trị bằng ivermectin cho người bị bệnh viêm da do giun chỉ Onchocerca thể tăng phản ứng có hại nặng hơn, đặc biệt là phù và làm cho tình trạng bệnh nặng lên.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Putiyol
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Putiyol vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Ivermectin là chất bán tổng hợp của một số avermectin, nhóm chất có lacton vòng lớn, phân lập từ sự lên men Streptomyces avermitilis. Thuốc lần đầu tiên được dùng cho người vào năm 1981.
- Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuhereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán
dây. - Thuốc có tác dụng chống ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvulus và làm giảm số lượng ấu trùng giun chỉ mà không gây độc như khi dùng diethylcarbamazin.
- Ivermectin cũng có tác dụng chống ấu trùng giun chỉ trong bạch mạch và được dùng để điều trị cộng đồng ở các vùng bệnh lưu hành. Sau khi điều trị thường phải điều trị lại sau một khoảng thời gian ít nhất 3 tháng. Đối với điều trị cộng đồng, liều cho hàng năm hoặc cách 6 tháng.
- Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuhereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán
- Hiện nay, ivermectin là thuốc được chọn điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca volvulus và là thuốc diệt ấu trùng giun chỉ rất mạnh, nhưng ít tác dụng trên ký sinh trùng trưởng thành.
- Sau khi uống được 2 – 3 ngày, ấu trùng giun chỉ ở da mất đi nhanh; còn ấu trùng ở giác mạc và tiền phòng mắt thì chậm hơn.
- Tác dụng tối đa điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca là trong khoảng từ 3 – 6 tháng và trong điều trị Strongyloides (giun lươn) là 3 tháng.
- Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến 12 tháng.
- Một tháng sau khi dùng, ấu trùng tại tử cung giun chỉ trưởng thành không thoát ra được, rồi bị thoái hóa và tiêu đi.
- Tác dụng kéo dài trên ấu trùng rất có ích trong việc ngăn chặn con đường lây lan của bệnh.
Dược động học
Hấp thu:
- Ivermectin được hấp thu sau khi uống, hiện còn chưa biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc sau khi uống.
- Nói chung, không thấy có sự khác nhau về nồng độ đỉnh trong huyết tương giữa dạng viên nén và dạng viên nang (46 so với 50 microgam/lít).
- Tuy nhiên, khi dùng ivermectin với đồ uống có cồn như: bia, rượu, nồng độ đỉnh tăng gấp đôi và sinh khả dụng tương đối của viên nén chỉ bằng 60% sinh khả dụng của dạng dung dịch.
- Sinh khả dụng tăng lên trong bữa ăn giàu chất béo.
- Thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 4 giờ và không khác nhau giữa các dạng bào chế.
Phân bố:
- Ivermactin có thể tích phân bố 3 – 3,5 lít/kg, không qua hàng rào máu não.
- Thời gian bán thải khoảng 18 giờ.
- Khoảng 93% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa:
Thuốc được chuyển hóa ở gan, chủ yếu thông qua cytochrom P450 isoemzym CYP3A4.
Đào thải:
Thuốc được đào thải phần lớn dưới dạng chuyển hóa trong khoảng 2 tuần, chủ yếu qua phân, dưới 1% liều dùng được đào thải qua nước tiểu và dưới 2% trong sữa.
Tương tác thuốc
- Thuốc có thể làm tăng tác dụng của thuốc kích thích thụ thể GABA (như các benzodiazepine và natri valproat). Tránh dùng đồng thời ivermectin với BCG.
- Ivermectin có thể làm tăng tác dụng của thuốc kháng vitamin K.
- Tác dụng của ivermectin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với azithromycin. Các thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1.
- Ivermectin làm giảm tác dụng của BCG, vắc xin thương hàn.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Putiyol không gây buồn ngủ nên có thể dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Tác dụng gây quái thai đã được theo dõi trên động vật nghiên cứu.
- Do chưa có nghiên cứu được kiểm soát trên người mang thai, vì vậy Putiyol không khuyến cáo dùng cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Ivermectin tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp (dưới 2% lượng thuốc đã dùng).
- An toàn với trẻ sơ sinh chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc này cho người mẹ khi thấy lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ cho con.
- Không nên cho mẹ dùng thuốc Putiyol tới khi trẻ ít nhất được 1 tuần tuổi.