Thuốc Pyvasart 160 là gì?
Thuốc Pyvasart 160 là thuốc ETC được chỉ định điều trị:
- Tăng huyết áp
- Suy tim: Điều trị suy tim (độ II-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York – NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn như thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
- Sau nhồi máu cơ tim: Valsartan được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và hay hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Pyvasart 160.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Pyvasart 160 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-23853-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Công ty cổ phần Pymepharco
166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hoà, Phú Yên Việt NamThành phần của thuốc Pyvasart 160
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Valsartan……160 mg
Tá dược: Microcrystalline cellulose, PVP K30, colloidal anhydrous silica, magnesi stearat, hypromellose, macrogol 8000, titan dioxyd, oxid sắt đỏ.
Công dụng của thuốc Pyvasart 160 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Pyvasart 160 là thuốc ETC được chỉ định điều trị:
- Tăng huyết áp
- Suy tim: Điều trị suy tim (độ II-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York – NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn như thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
- Sau nhồi máu cơ tim: Valsartan được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và hay hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Pyvasart 160
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Tăng huyết áp
Liều khuyến cáo của valsartan là 80 mg hoặc 160 mg, 1 lần/ngày, không phân biệt chủng tộc, tuổi, giới tính. Tác dụng chống tăng huyết áp thẻ hiện rõ trong vòng 2 tuần và tác dụng tối đa ghi nhận được sau 4 tuần. Ở những bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng, có thể tăng liều hằng ngày đến 320 mg hoặc có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu.
Người già > 75 tuổi: 40 mg/lần/ngày.
Suy gan, suy thận (Clcr <20 ml/phút): 40 mg/ngày, tối đa 80 mg/ngày.
Cũng có thể dùng valsartan với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Suy tim
Liều khởi đầu khuyến cáo của valsartan là 40 mg, 2 lan/ngay. Có thể tăng liều lên đến 80 mg – 160 mg, 2 lần/ngày ở những bệnh nhân dung nạp được liều cao nhất này.
Khi đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sau nhồi máu cơ tim
Điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau khi bị nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20 mg, 2 lằn/ngày, điều trị bằng valsartan nên được điều chính thành 40 mg, 80 mg và 160 mg, 2 lần/ngày trong các tuần sau.
Liều đích tối đa là 160 mg, 2 lằn/ngày. Nói chung bệnh nhân được khuyến cáo đạt được mức liều 80 mg, 2 lần/ngày 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và liều đích tối đa đạt được sau 3 tháng, dựa trên sự dung nạp của bệnh nhân đối với valsartan trong suốt thời gian chuẩn độ liều. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chứng năng thận cần xem xét giảm liều.
Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim như thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin.
Khi đánh giá bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Lưu ý đối với tất cả chỉ định
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật.
Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên
Độ an toàn và hiệu quả của valsartan chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Pyvasart 160
Chống chỉ định
- Có tiền sử mẫn cảm với valsartan hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ thuốc Pyvasart 160
Tác dụng phụ thường nhẹ. Có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng bao gồm chóng mặt, đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (như những bệnh nhân đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu). Đôi khi xảy ra tăng kali huyết; đã có báo cáo phù đối với vài thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.
Trường hợp hiếm như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính; rất hiếm gặp như tiêu chảy, rối loạn vị giác, ngất, mệt mỏi, ho khan, nhức đầu, giảm tiểu cầu, chảy máu cam, đau khớp, đau cơ và các phản ứng mẫn cảm (như nổi mẫn, ngứa, viêm mạch và bệnh huyết thanh).
Thông báo cho thảy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều đối với valsartan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, đưa đến giảm tri giác, trụy tuần hoàn và hay hoặc sốc. Nếu mới uống thuốc, cần gây nôn. Mặt khác, điều trị thường dùng là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Valsartan không chắc có thể loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Pyvasart 160 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Pyvasart 160 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Pyvasart 160
Điều kiện bảo quản
Thuốc Pyvasart 160 nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Pyvasart 160
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Pyvasart 160 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Pyvasart 160
Dược lực học
Valsartan là một chất đối kháng thụ thể (typ AT1) angiotensin II. Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin – angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.
Dược động học
Valsartan được hấp thu nhanh chóng sau khi uống với mức sinh khả dụng khoảng 23%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 2 đến 4 giờ sau khi uống, Khoảng 94-97% thuốc gắn với protein huyết tương. Valsartan gần như không chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu qua mật dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 5 đến 9 giờ. Khoảng 83% liều uống được thải trừ qua phân và 13% qua nước tiểu.
Thận trọng
Valsartan được sử dụng thận trọng trong những trường hợp sau:
- Bệnh nhân bị mất natri và hay hoặc mất dịch.
- Hẹp động mạch thận.
- Suy chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút).
- Bệnh nhân bị nghẽn mật.
- Xơ gan.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali hoặc các chất muối thay thế chứa kali có thế dẫn đến tăng kali huyết thanh và ở bệnh nhân suy tim dẫn đến tăng creatinin huyết thanh.
Người suy tim dùng valsartan + ACEI + chẹn B làm tăng tỉ lệ tử vong.
Sử dụng thuốc Pyvasart 160 ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Nếu phát hiện có thai, nên ngừng dùng valsartan càng sớm càng tốt.
Phụ nữ cho con bú: Vì khả năng có tác dụng phụ cho trẻ đang bú, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc sau khi cân nhắc tầm quan trong của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc Pyvasart 160 đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.