Thuốc Rabaris Tablet là gì?
Thuốc Rabaris Tablet là thuốc ETC – dùng trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn, chứng ợ nóng ngày và đêm và các triệu chứng khác do GERD, loét tá tràng, tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Rabaris Tablet.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột.
Quy cách đóng gói
Thuốc Rabaris Tablet được đóng gói dưới dạng hộp có 5 túi nhôm gồm 1 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Rabaris Tablet thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
Thuốc Rabaris Tablet được đăng kí dưới số VN-17641-14
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc Rabaris Tablet trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc Rabaris Tablet được sản xuất tại công ty Aristopharma Ltd. – Bangladesh.
Thành phần của thuốc Rabaris Tablet
Rabeprazole Sodium…..20 mg.
Tá dược: Mannitol, Anhydrous Sodium Carbonate, Hydroxypropyl Methylcellulose (6 cps), Heavy Magnesium Oxide, Sodium Starch Glycolate, Magnesium Stearate, Sodium Lauryl Sulphate, Talc tinh khiết, Povidone ( K-30), Povidone ( K-30), Titanium Dioxide, Opadry Enteric White (OY-P-7171), Carnauba Wax.
Công dụng của Rabaris Tablet trong việc điều trị bệnh
Rabaris Tablet được chỉ định để làm giảm triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn, chứng ợ nóng ngày và đêm và các triệu chứng khác do GERD, loét tá tràng, tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Rabaris Tablet
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống.
Viên nén Rabeprazole nên được nuốt nguyên viên. Không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc. Viên nén Rabeprazole có thể được dùng kèm với hoặc không kèm với thức ăn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Rabaris Tablet được dùng cho người lớn.
Liều dùng
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn
Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 đến 8 tuần. Đối với những bệnh nhân không đỡ sau 8 tuần điều trị, có thể dùng thêm một đợt điều trị với Rabeprazole 8 tuần nữa.
Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn
Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày.
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng
Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 tuần. Nếu triệu chứng không được giải quyết hoàn toàn sau 4 tuần, có thể dùng thêm một đợt điều trị nữa.
Điều trị bệnh loét tá tràng
Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn sáng với một đợt điều trị khoảng 4 tuần. Phần lớn bệnh nhân lành vết loét tá tràng trong vòng 4 tuần. Một vài bệnh nhân có thể cần thêm một đợt điều trị nữa để lành vết loét.
Diệt trừ Helicobacter pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng
Liệu pháp dùng ba thuốc:
- Rabeprazole: 20 mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.
- Amoxicillin: 1000 mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.
- Clarithromycin: 500 mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.
Điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison
Liều Rabeprazole dùng cho những bệnh nhân có tình trạng tăng tiết bệnh lý thay đổi theo từng cá thể. Liều uống khởi đầu cho người lớn khuyến cáo là 60 mg một lần mỗi ngày. Nên điều chỉnh liều theo nhu cầu của từng bệnh nhân và dùng kéo dài theo chỉ định lâm sàng. Một số bệnh nhân có thể cần phải chia liều. Có thể dùng liều lên đến 100 mg một lần mỗi ngày và 60 hai lần mỗi ngày.
Không nhất thiết phải điều chỉnh liều dùng cho người già, bệnh nhân có bệnh thận hoặc bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Do thiếu dữ liệu lâm sàng của Rabeprazole trên bệnh nhân suy gan nặng, nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Rabaris Tablet
Chống chỉ định
Thuốc Rabaris Tablet chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với Rabeprazole, các benzimidazole thay thế hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Toàn thân: Suy nhược, sốt, phản ứng dị ứng, ớn lạnh, khó chịu, đau ngực dưới xương ức, cứng cô, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
- Hệ tim mạch: Cao huyết áp, điện tâm đồ bất thường, đau nửa đầu, ngất, đau thắt ngực, hỏi hộp, nhịp xoang tim chậm, nhịp tim nhanh.
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, khó tiêu, đầy hơi, táo bón, khô miệng, ợ hơi, viêm dạ dày ruột, xuất huyết trực tràng, đại tiện máu đen, chán ăn, loét miệng, viêm miệng, khó nuốt, viêm lợi, viêm túi mật, tăng sự thèm ăn, viêm kết tràng, viêm thực quản, viêm lưỡi, viêm tụy, viêm trực tràng.
- Hệ nội tiết: Cường giáp, nhược giáp.
- Hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu, mảng bầm, bệnh hạch bạch huyết.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù ngoại biên, tăng cân, mất nước, giảm cân.
- Hệ cơ-xương: Đau cơ, viêm khớp, vọp bẻ chân, bệnh khớp, viêm túi thanh mạc.
- Hệ thần kinh: Mất ngủ, lo âu, chóng mặt, suy nhược, căng thẳng, buồn ngủ, tăng trương lực, đau thần kinh, hoa mắt, co giật, giảm khả năng tình dục, bệnh thần kinh, dị cảm, run.
*Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Chưa có những nghiên cứu được kiểm soát tốt và thích hợp cho phụ nữ mang thai. Bởi vì các nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không luôn luôn dự đoán đúng các đáp ứng cho người, vì vậy, chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu thật sự cần thiết.
Sử dụng thuốc Rabaris Tablet ở phụ nữ cho con bú
Do nhiều thuốc bài tiết vào sữa, và do khả năng có các phản ứng phụ trên trẻ sơ sinh bú mẹ từ Rabeprazole, quyết định nên ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú, phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Xử lý khi quá liều
Chưa có kinh nghiệm quá liều với Rabeprazole. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho Rabeprazole. Rabeprazole liên kết mạnh với protein và không dễ dàng bị thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc đang được cập nhật.
Nếu bạn nghĩ bạn đã quên một liều thuốc, hãy thông báo ngay cho bác sĩ sớm nhất có thể.
Thông tin thêm
Đặc tính dược lực học:
Rabeprazole thuộc nhóm các chất chống tiết (các chất ức chế bơm proton benzimidazole thay thế) không biểu hiện đặc tính đối kháng thụ thể histamin H2 hoặc kháng tiết acetylcholine, nhưng ngăn sự tiết dịch vị bằng cách ức chế H+, K+ATPase dạ dày ở bề mặt tiết của các tế bào thành dạ dày. Do enzyme này được xem như là bơm acid (proton) nằm trong tế bào thành, nên Rabeprazole có đặc tính như là chất ức chế bơm proton dạ dày. Rabeprazole ngăn chặn giai đoạn cuối của sự tiết dịch vị. Trong các tế bảo thành dạ dày, Rabeprazole nhận thêm một proton, tích lũy và bị biến đổi thành sulfenamide có hoạt tính.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu: Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của dạng viên nén Rabeprazole uống 20 mg (so với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch) là xấp xỉ 52%. Khi Rabeprazole được dùng cùng với bữa ăn có nhiều chất béo, Tmax bị thay đổi và có thể làm chậm sự hấp thu lên đến 4 giờ hoặc lâu hơn, tuy nhiên, Cmax và mức độ hấp thu của Rabeprazole (AUC) thay đổi không đáng kể. Vì vậy, Rabeprazole có thể được dùng mà không cần quan tâm đến thời gian ăn.
Chuyển hóa: Rabeprazole được chuyển hóa mạnh. Thioether và sulphone là những chất chuyển hóa chủ yếu được tìm thấy trong huyết tương người. Những chất chuyển hóa này không có hoạt tính kháng tiết đáng kể. Các nghiên cứu in viro chứng minh rằng Rabeprazole được chuyển hóa ở gan chủ yếu bởi eytochrome P450 3A (CYP3A) thành chất chuyển hóa sulphone và cytochrome P450 2C19 (CY P2C19) thành Rabeprazole khử methyl.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể mua thuốc Rabaris Tablet tại Chợ y tế xanh để đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Rabaris Tablet vào thời điểm này.