Thuốc Ruradin là gì?
Thuốc Ruradin là thuốc OTC được chỉ định giảm các triệu chứng có liên quan đến:
- Viêm mũi dị ứng theo mùa, dị ứng quanh năm như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt.
- Mày đay tự phát mạn tính.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Ruradin.
Dạng trình bày
Thuốc Ruradin được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Ruradin này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Ruradin là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Ruradin có số đăng ký: VD-21478-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Ruradin có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Ruradin được sản xuất ở: Công ty Roussel Việt Nam
Số 1, đường số 3, KCN Việt Nam Singapore, Thuận An, Bình Dương Việt Nam.Thành phần của thuốc Ruradin
Desloratadin …………………………………… 5mg
Tá dược………………………………vừa đủ 1 viên
(Microcystallin cellulose, starch 1500, natri croscarmellose, PEG 6000, crospovidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, HPMC, titan dioxyd, tween 80, ready lycoat white, bột talc).
Công dụng của thuốc Ruradin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ruradin là thuốc OTC được chỉ định giảm các triệu chứng có liên quan đến:
- Viêm mũi dị ứng theo mùa, dị ứng quanh năm như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt.
- Mày đay tự phát mạn tính.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ruradin
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân dùng khi có nhu cầu hoặc khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 5mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
- Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 2,5mg (1/2 viên) x 1 lần/ngày. Trẻ nhỏ hơn không sử dụng do qui cách viên không tương thích.
- Liều khởi đầu chỉ định cho người lớn suy gan hoặc thận: 5mg dùng cách ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc
Chống chỉ định
Quá mẫn với desloratadin, với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với loratadin.
Tác dụng phụ của thuốc
- Tác dụng phụ thường gặp được báo cáo nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược bao gồm mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%).
- Tác dụng phụ phổ biến bao gồm viêm họng, khô mieejng, nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, mất ngủ, chóng mặt, thống kinh, khó tiêu và đau cơ.
Xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp quá liều, xem xét những biện pháp chuẩn để loại bỏ phần hoạt chất chưa được hấp thu. Khuyến cáo điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
- Dựa trên những thử nghiệm lâm sàng khi dùng liều lên đến 45 mg desloratadin (gấp 9 lần liều dùng), không quan sát thấy những tác dụng lâm sàng có liên quan. Desloratadin không bị loại trừ bằng thẩm tách máu nhưng chưa biết có bị loại trừ qua thẩm tách màng bụng không.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Ruradin
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Desloratadin là chất chuyển hóa descarboethoxy có hoạt tính của loratadin và là một thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng đối kháng chọn lọc đặc hiệu trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy desloratadin ngăn chặn sự phóng thích histamin từ tế bào mast của người. Do desloratadin khó qua hàng rào máu não, nên thuốc được xếp vào nhóm thuốc kháng histamin “không an thần” hoặc thuốc kháng histamin thế hệ hai.
Dược động học
Hấp thu: Sau liều uống desloratadin 5 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày trên người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian trung bình để đạt nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương (Tmax) khoảng 3 giờ và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt trạng thái ổn định (Cmax) là 4 ng/ml và diện tích dưới đường cong về nồng độ – thời gian ( AUC) là 56,9 ng.giờ/ml.
Phân bố: Desloratadin và 3 – hydroxydesloratadin gắn kết với protein huyết tương lần lượt là 82 – 87% và 85 – 89%. Sự gắn kết vào protein của desloratadin và 3 – hydroxydesloratadin không thay đổi trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Chuyển hóa: Deslorstadin (một chất chuyển hóa chính của loratadin) được chuyển hóa mạnh thành chất chuyển hóa có hoạt tính 3 – hydroxydesloratadin, sau đó sẽ bị glucuronid hóa. Các enzyme chịu trách nhiệm cho sự tạo thành 3 – hydroxydesloratadin chưa xác định.
Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của desloratadin khoảng 27 giờ. Các giá trị Cmax và AUC tăng tỉ lệ theo liều uống duy nhất trong khoảng từ 5 – 20 mg. Mức độ tích lũy sau 14 ngày dùng thuốc tương ứng với thời gian bán thải và tần số liều dùng.
Thận trọng
- Nên dùng desloratadin thận trọng trong trường hợp suy thận và gan nặng.
- Không dùng thuốc cho những bệnh nhân có vấn đề về di truyền liên quan đến không dung nạp galactose, khiếm khuyết men Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose (trường hợp tá dược là lactose).
Tương tác thuốc
- Các thuốc tác động đến men gan: Tương tác dược động có thể xảy ra (tăng nồng độ của desloratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính) khi dùng desloratadin đồng thời với thuốc tác động đến men gan (như azithromycin, cimetidin, erythromycin, fluoxetin, ketoconazol). Không có những thay đổi lâm sàng quan trọng trên điện tâm đồ hoặc trên những thử nghiệm đánh giá, dấu hiệu nguy hiểm hay về tác dụng ngoại ý.
- Nước bưởi: Nước bưởi không làm thay đổi dược động học của desloratadin.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chỉ sử dụng desloratadin trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Desloratadin qua sữa mẹ, vì vậy nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng desloratadin sau khi cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong nghiên cứu để đánh giá khả năng lái xe và vận hành máy móc ở bệnh nhân dùng desloratadin, không xảy ra trường hợp nào nguy hiểm. Tuy nhiên, nên thông báo cho bệnh nhân biết rất hiếm một vài người thấy chóng mặt, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.