Thuốc Sacendol là gì?
Thuốc Sacendol là thuốc ETC được chỉ định để hạ sốt, giảm đau do bệnh cảm cúm, nóng sốt, đau nhức và các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, số mũi, nghẹt mũi, mày đay, viêm kết mạc dị ứng, phù Quincke, dị ứng thức ăn, ngứa.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Sacendol.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc cốm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 10 gói.
- Hộp 20 gói.
- Hộp 30 gói.
- Hộp 50 gói.
- Hộp 100 gói.
Phân loại
Thuốc Sacendol là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-21926-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM
- Địa chỉ: 59 Nguyễn Huệ, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.
Thành phần của thuốc Sacendol
Mỗi gam chứa:
- Paracetamol…………………………………………………………….325mg
- Clorpheniramin maleat………………………………………………2mg
- Tá dược …………………………………………………………………..vừa đủ.
Công dụng của thuốc Sacendol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sacendol là thuốc ETC được chỉ định để hạ sốt, giảm đau do bệnh cảm cúm, nóng sốt, đau nhức và các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, số mũi, nghẹt mũi, mày đay, viêm kết mạc dị ứng, phù Quincke, dị ứng thức ăn, ngứa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sacendol
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Hòa trong một ít nước để uống.
- Ngày uống 3-4 lần. Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: mỗi lần uống 1 – 2 gói.
- Trẻ em: từ 5-11 tuổi: mỗi lần uống 1 gói, từ 2-5 tuổi: mỗi lần uống 1⁄2 gói.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sacendol
Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn thành phần của thuốc.
- Người bệnh đang cơn hen cấp.
- Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
- Glocom góc hẹp.
- Tắc cổ bàng quang.
- Loét dạ dày chít, tắc môn vị – tá tràng.
- Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
- Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế monoamin oxydase vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyếtááp, chảy máu não, thậm chí tử vong.
Tác dụng phụ thuốc Sacendol
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mân cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu. Bồn chồn, lo âu, choáng váng, người yêu mệt, đau trước ngực, run rẩy, dị cảm đầu chi, tăng huyết áp, da nhợt nhạt, cảm giác lạnh da.
- Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục. đặc biệt nếu tăng liều từ từ.
- Thông báo cho Bác sĩnhững tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Hoại tử gan phụ thuộc vào liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p -aminophenol. An thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin,phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
- Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulthydryl, có lề tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sacendol đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sacendol đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Sacendol
Điều kiện bảo quản
Thuốc Sacendol nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Sacendol
Nên tìm mua thuốc Sacendol tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Sacendol
Dược lực học
- Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, Paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau-tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đổi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đồi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày, vì paracetamol không tác động trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/ prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyên hóa là N – acetyl – benzoquinoneimin gây độc nang cho gan.
- Clorpheniramin là một kháng histamin có rất ít tác dung an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bề cạnh tranh các thụ thể H2 của các tế bào tác động.
Dược động học
- Paracetamol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nông độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5-1 giờ sau khi uống.
- Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trongx phan lon cac m6 trong co thể. Khoáng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thải trù: Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị có thể tìm thây 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%), cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyền hoá dạng hydroxyl-hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N-hydroxyl hoá bởi Cytochrom Paso để tạo nên N-acetyl-benzoquinoneimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hoá này bình thườngphản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hoá này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan, trong tình trạng đó phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Sacendol ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi dùng.
Ảnh hưởng của thuốc Sacendol đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng vì thuốc có thể gây buồn ngủ.