Thuốc Seovice là gì?
Thuốc Seovice là thuốc ETC dùng:
- Hỗ trợ cải thiện sự suy nghĩ, học tập và trí nhớ ở các bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, giảm trí nhớ, chấn thương đầu, bệnh Parkinson và glôcôm.
- Trong trường hợp mất ý thức do tổn thương não, tổn thương đầu hoặc phẫu thuật não, thiếu máu não, các vấn đề trí nhớ của người cao tuổi và đột quỵ.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Seovice
Dạng trình bày
Thuốc Seovice được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc Seovice được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Seovice là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Seovice có số đăng ký: VN-19200-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc Seovice có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Seovice được sản xuất ở: Theragen Etex Co., Ltd
Địa chỉ: 649-1, Choji-Dong, Danwon-gu, Ansan-si, Gyeonggi-Do Hàn QuốcThành phần của thuốc Seovice
- Citicolin NatrI tương đương citicolin……………… 500 mg
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Carboxymethylcellulose Natri, Croscarmellose Natri, Natri Lauryl Sulfat, Colloidal Silicon Dioxyd, Hydrogenated Castor Oil, Talc, Magnesi Stearat, Titanium Oxyd, Polyethylen Glycol 400, Butyl 2-Dimetyl Metyl Methacrylat Copolymer.
Công dụng của thuốc Seovice trong việc điều trị bệnh
Thuốc Seovice là thuốc ETC dùng:
- Hỗ trợ cải thiện sự suy nghĩ, học tập và trí nhớ ở các bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, giảm trí nhớ, chấn thương đầu, bệnh Parkinson và glôcôm.
- Trong trường hợp mất ý thức do tổn thương não, tổn thương đầu hoặc phẫu thuật não, thiếu máu não, các vấn đề trí nhớ của người cao tuổi và đột quỵ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Seovice
Cách dùng thuốc
Thuốc Seovice dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
- Rối loạn ý thức do tổn thương đầu và phẫu thuật não: 100-500 mg uống 1-2 lần/ngày.
- Rối loạn thần kinh hoặc tâm thần, rối loạn ý thức ở giai đoạn thiếu máu não cấp tính: 1000 mg uống 1 lần/ngày, dùng 2 tuần liên tục.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Seovice
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với citicolin hoặc bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
Thận trọng khi dùng thuốc Seovice
- Trường hợp cấp tính và cấp cứu, nên dùng citicolin kết hợp với thuốc giảm áp suất nội sọ và điều trị ổn định như là hạ nhiệt. Nếu tiếp tục bị xuất huyết não, nên tránh dùng citicolin liều cao (>500 mg), vì có thể làm tăng lưu lượng máu ở não. Trong trường hợp này, có thể cần dùng citicolin liều thấp (100-500 mg 2-3 lần/ngày).
- Nên thận trọng ở bệnh nhân bị mẫn cảm. Đối với các bệnh nhân bị rối loạn ý thức trong giai đoạn cấp của thiếu máu não, khuyến cáo nên dùng thuốc tiêm citicolin trong 2 tuần sau cơn đột quỵ.
Tác dụng phụ của thuốc Seovice
- Phản ứng mẫn cảm: Nổi mẫn đỏ.
- Tâm thần kinh: Mắt ngủ, nhức đầu, chóng mặt, co giật.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, chán ăn.
- Gan: Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
- Mắt: Nhìn đôi.
- Khác: đỏ bừng mặt, giảm huyết áp thoáng qua hoặc mệt mỏi.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Nói chung, tránh dùng citicolin ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc này có thể gây nhức đầu, chóng mặt, co giật. Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.
Cách xử lý khi quá liều
- Citicolin có độc tính rất thấp ở người. Trong một nghiên cứu chéo đối chiếu giả được ngắn hạn, 12 người lớn khỏe mạnh dùng mỗi ngày 600 và 1000 mg hoặc giả dược trong 5 ngày liên tiếp. Nhức đầu thoáng qua ở 4 người dùng liều 600 mẹ, 5 người dùng liều 1000 mg và người dùng giả dược. Không có bất thường nào về huyết học, sinh hóa lâm sàng hoặc xét nghiệm thần kinh.
- Liều LD50 của tiêm tĩnh mạch liều đơn citicolin là 4600 mg/kg và 41 50 mg/kg ở chuột nhắt và chuột lớn tương ứng. Trong một nghiên cứu độc tính cấp, citicolin dạng base tự do được dùng cho chuột lớn đực và cái ở liều 2000 mg/kg cân nặng trong 14 ngày. Không có thay đổi về cân nặng, chết, triệu chứng lâm sàng, các biến đổi bệnh lý.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Seovice
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Seovice đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Seovice
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Seovice
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Seovice Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Seovice
Đặc tính dược lực học:
- Citicolin là một pyrimidin-5-nucleotid, là một tiền chất cần thiết trong sự tổng hợp lecithin (phosphatidylcholin) và các phospholipid khác. Citicolin được dùng để làm tăng, duy trì và phục hồi màng tế bào và chức năng thần kinh trong trường hợp bị tổn thương thiếu máu cục bộ, do citicolin làm tăng sự tổng hợp phosphatidylcholin và các phospholipid khác.
Đặc tính dược động học:
- Citicolin là một hợp chất tan trong nước có sinh khả dụng trên 90%. Citicolin được chuyển hóa ở thành ruột và gan. Các sản phẩm phụ từ sự thủy giải citicolin ngoại sinh ở thành ruột là cholin và cytidin. Sau hấp thu, cholin và cytidin phân bố toàn cơ thể, đi vào hệ tuần hoàn và được sử dụng theo nhiều đường sinh tổng hợp, và qua hàng rào máu não để được tái tổng hợp thành citicolin trong não.
- Sự thải trừ citicolin chủ yếu là qua đường tiểu và đường hô hấp trong 2 giai đoạn, thể hiện 2 đỉnh nồng độ huyết tương. Đỉnh đầu tiên trong huyết tương giảm nhanh, sau đó chậm lại trong 4-10 giờ kế tiếp. Ở giai đoạn 2, đỉnh nồng độ 24 giờ giảm nhanh, sau đó tốc độ thải trừ chậm hơn. Thời gian bán thải của citicolin là 56 giờ.
- Uống citicolin làm tăng nồng độ huyết tương của cytidin và cholin trong vòng 6-8 giờ. Dùng kéo dài trong 42 và 90 ngày làm tăng nồng độ trong não của phosphatidylcholin, phosphatidylethanolamin và phosphatidylserin, là 3 phospholipid chính của màng tế bào não. Ở liều dùng 500 mg/kg/ngày, nồng độ phosphatidylcholin tăng 25%, phosphatidylethanolamin tăng 17% và phosphatidylserin tang 42%.
Tương tác thuốc
- Dùng phối hợp với levodopa, citicolin có thể làm tăng tác dụng của levodopa.