Thuốc Sife-50 là gì?
Thuốc Sife-50 là thuốc ETC được dùng để chống rối loạn chức năng cương.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Sife-50.
Dạng trình bày
Thuốc Sife-50 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Sife-50 này được đóng gói ở dạng: Hộp lớn x 5 hộp nhỏ x 1 vỉ x 4 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Sife-50 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Sife-50 có số đăng ký: VN-18540-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Sife-50 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Sife-50 được sản xuất ở: Hetero Labs Limited
Unit-V, Survey No. 410, 411, APIICSEZ, Polepally Village, Jadcherla Mandal Mahaboognagar District-509301 Ấn Độ.Thành phần của thuốc Sife-50
Mỗi viên nén bao phim chứa sildenafil citrat tương đương sildenafl 50 mg.
Tá dược: Microcrystalline cellulose (PH112), calcium hydrogen phosphate anhydrous (A-Tab), croscarmellose sodium (SD-711), magnesium stearate, Opadry II blue 31K80956, Opadry clear 02K19253.
Công dụng của thuốc Sife-50 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sife-50 là thuốc ETC được dùng để chống rối loạn chức năng cương.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sife-100
Cách sử dụng
Thuốc Sife-50 được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Với phần lớn bệnh nhân, liều khuyến nghị là 50 mg, dùng vào khoảng một giờ trước khi có quan hệ tình dục. Tuy nhiên, có thể dùng sildenafl trong khoảng thời gian từ 4 giờ đến 0,5 giờ trước khi có quan hệ tình dục. Dựa vào hiệu quả và tính dung nạp, có thể tăng liều đến liều cao nhất được khuyến nghị là 100 mg, hoặc giảm liều xuống còn 25 mg. Tần suất dùng thuốc cao nhất được khuyến nghị là một lần trong một ngày. Sildenafil được sử dụng theo đường uống.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sife-50
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Phù hợp với tác dụng đã được biết của thuốc này trên con đường chuyến hóa nitric oxyd/GMP vòng, sildenafil chứng tỏ có làm tăng cường tính chất hạ huyết áp của các nitrat, nên chống chỉ định dùng thuốc này đối với những bệnh nhân có dùng nitrat hữu cơ, bất kể là dùng liên tục thường xuyên hoặc dùng cách quãng.
- Chống chỉ định dùng sildenafil cùng với các chất có tác dụng ức chế CYP 3A4 mạnh (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir).
- Chống chỉ định ở những bệnh nhân giảm thị lực một mắt vì bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ không có nguyên nhân viêm động mạch trước (NAION), bất kể là tình trạng này có liên quan hay không liên quan đến việc dùng một chất ức chế PDE5 trước đó.
- Tính an toàn của sildenafil chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân thuộc các phân nhóm sau đây, do đó chống chỉ định dùng các nhóm bệnh nhân này: suy gan nặng, tiền sử mới bị đột quỵ hay nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp nặng (huyết áp < 90/50 mm Hg) khi bắt đầu dùng thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc
Các tác dụng không mong muốn rất thường gặp (≥1/10):
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
- Rối loạn mạch máu: Giãn mạch (đỏ bừng mặt).
Các tác dụng không mong muốn thường gặp (≥1/100 và <1/10):
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt.
- Rối loạn mắt: thị lực bất thường (nhìn lờ mờ, tăng nhạy cảm với ánh sang); loạn sắc giác (nhẹ và thoáng qua).
- Rối loạn tim: Tim đập nhanh.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi (xung huyết mũi).
- Rối loạn tiêu hóa: Khó tiêu.
- Với liều cao hơn liều đã khuyến cáo thì các tác dụng không mong muốn cũng vẫn là các tác dụng đã liệt kê ở trên, nhưng nói chung sẽ gặp nhiều hơn.
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo khi theo dõi sau bán hàng:
- Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn (bao gồm ban ngoài da).
- Rối loạn hệ thần kinh: động kinh, tái phát động kinh.
- Rối loạn tim: chứng tim đập nhanh.
- Rối loạn mạch: hạ huyết áp, ngất, chảy máu cam.
- Rối loạn tiêu hóa: nôn.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Trong những công trình nghiên cứu trên người tình nguyện với liều đơn nhất tới 800 mg, thì các tác dụng phụ giống như khi dùng với liều thấp hơn, nhưng tỷ lệ xuất hiện nhiều hơn và mức độ nghiêm trọng hơn. Dùng một liều đơn nhất 200 mg, thì tỷ lệ gặp các tác dụng phụ (nhức đầu, bốc hỏa, chóng mặt, khó tiêu, xung huyết ở mũi, thị giác bị giảm) tăng lên.
Trong trường hợp quá liều, các liệu pháp điều trị nâng đỡ tiêu chuẩn cần được thực hiện nếu cần. Việc chạy thận nhân tạo không đẩy nhanh được sự đào thải sildenafil, vì chất này liên kết với các protein của huyết tương và không đào thải qua nước tiểu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sife-50 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sife-50 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Sife-50 ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Nhóm dược – điều trị học: thuốc dùng trong rối loạn chức năng cương cứng – theo mã hiệu ATC là: G04B E03. Sản phẩm thuốc này được cấp phép trong “hoàn cảnh đặc biệt”. Điều này có nghĩa là, do bệnh hiếm gặp, nên chưa thể thu được đầy đủ thông tin về thuốc này khi phê duyệt.
Sildenafil là chất ức chế phosphodiesterase týp 5 (PDE5) của guanosin monophosphat vòng (cGMP) mạnh và đặc hiệu, enzym nay có nhiệm vụ làm thoái biến cGMP. Enzym này tồn tại ngoài thể hang dương vật, còn ở hệ mạch máu phổi. Như vậy, sildenafil làm tăng cGMP bên trong tế bào cơ trơn ở mạch máu phổi, gây thư dãn. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi, điều này có thể dẫn tới dãn mạch ở các mạch máu lớp mô nền ở phổi, và ở mức độ ít hơn, dãn mạch ở toàn thân.
Dược động học
Hấp thu: Sildenafil được hấp thu nhanh. Nồng độ tối đa trong huyết tương xuất hiện trong vòng 30 đến 120 phút (trung bình là 60 phút) sau khi uống lúc đói. Sinh khả dụng tuyệt đối khi dùng theo đường uống là 41% (vào khoảng 25-63%).
Chuyển hóa: Sildenafil được thanh thải chủ yếu thông qua CYP 3A4 (đường chính) và CYP 2C9 (đường phụ) của microsom gan. Chất chuyển hóa chủ yếu trong máu là do quá trình N-demethyl hóa sildenafil.
Thải trừ: Sự thanh thải sildenafil tính toàn thể là 41 L/giờ, trong đó thời hạn bán thải của pha cuối cùng là 3-5 giờ. Sau khi dùng sildenafil theo đường uống hay đường tiêm tĩnh mạch, thuốc được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa chủ yếu qua đường phân (khoảng 80% liều dùng qua đường uống), một phần ít hơn qua nước tiểu (khoảng 13% liều dùng qua đường uống).
Thận trọng
Phải rất thận trọng trong việc kê đơn cho những bệnh nhân này:
- Những bệnh nhân trong vòng 6 tháng vừa qua đã bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay loạn nhịp đến mức nguy hiểm đến tính mạng.
- Những bệnh nhân có bệnh động mạch vành, gây ra đau thắt ngực không ổn định.
- Những bệnh nhân tăng huyết áp (huyết áp> 170/110).
- Những bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố (có một tỷ lệ nhỏ những bệnh nhân này có bệnh di truyền về phosphodiesterase võng mạc).
- Những bệnh nhân đang dùng liệu pháp bosentan.
Tương tác thuốc
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi (PAH), việc dùng sildenafl cùng với các thuốc kháng vitamin K làm tăng tỷ lệ xuất huyết (chảy máu cam nguyên phát) so với placebo.
Khi dùng cùng với chất ức chế protease ritonavir (là một chất ức chế CYP 3A4 mạnh), làm tăng đáng kể nồng độ sildenafil trong huyết thanh, cho nên không khuyến nghị dùng kết hợp sildenafil với ritonavir.
Các chất ức chế PDE5, trong đó có sildenafil, và các thuốc chẹn alpha-adrenergic đều là những chất có tác dụng dãn mạch, gây hạ huyết áp. Vì vậy khi dùng sildenafil cùng với các thuốc gây dãn mạch, có thể dự đoán sẽ có cộng lại các tác dụng trên huyết áp.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng sildenafil cho phụ nữ.
Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Thận trọng khi lái xe hoặc điều khiển máy móc vì thuốc có thể gây choáng váng, giảm thị lực.