Thuốc Sintanvil oral gel là gì?
Thuốc Sintanvil oral gel là thuốc ETC được dùng để điều trị rối loạn cương dương.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Sintanvil oral gel.
Dạng trình bày
Thuốc Sintanvil oral gel được bào chế dưới dạng gel uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc Sintanvil oral gel này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 gói.
Phân loại thuốc
Thuốc Sintanvil oral gel là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Sintanvil oral gel có số đăng ký: VN-16930-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Sintanvil oral gel có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Sintanvil oral gel được sản xuất ở: Unijules Life Sciences Ltd
B-35 & 36, M.I.D.C Industrial Area, Kalmeshwar, Dist. Nagpur, Pin. No 441 501, (M.S) Ấn Độ.Thành phần của thuốc Sintanvil oral gel
Mỗi gói 5g chứa:
Hoạt chất: Sildenafil citrate tương đương với Sildenafil …. 100 mg
Tá dược: Liquid Sorbitol, Methyl paraben, Propyl paraben, Saccharin Natri, Glycerin, Carboxy methyl cellulose Natri, Menthol, Anethol, Brilliant blue, Nước tinh khiết
Công dụng của thuốc Sintanvil oral gel trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sintanvil oral gel là thuốc ETC được dùng để điều trị rối loạn cương dương.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sintanvil oral gel
Cách sử dụng
Thuốc Sintanvil oral gel được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Điều trị rối loạn cương dương: Liều khuyên dùng là trong hầu hết các bệnh nhân, liều khuyên dùng được uống 50 mg, khi cần, khoảng 1 giờ trước khi hoạt động tình dục. Dựa vào hiệu lực và sự đáp ứng, liều có thể tăng đến liều khuyên dùng tối đa 100 mg hoặc giảm đến 25 mg. Liều khuyên dùng tối đa thường là 1 lần / ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sintanvil oral gel
Chống chỉ định
Sildenafil được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân đang dùng nitrat và các thuốc giãn mạch, bệnh nhân hạ huyết áp, mới bị đột quỵ, đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ của thuốc
Gần 15% người đang uống sildenafil có tác dụng không mong muốn. Những tác dụng không mong muốn thường nhất là phừng mặt (1/10), đau đầu (1/6), đau dạ dày, sung huyết mũi, buồn nôn, và mất khả năng phân biệt màu xanh lá cây và màu xanh da trời.
* Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Nghiên cứu sử dụng liều duy nhất ở người tình nguyện, lên đến 800mg cho biết các phản ứng ngoại ý đều giống như khi dùng các liều thấp hơn.
Trong trường hợp quá liều, điều trị hỗ trợ chuẩn nên được áp dụng đúng yêu cầu. Thẩm tách thận là không phải là phương pháp đáng mong đợi để tăng cường sự thanh thải vì sildenafil liên kết cao với protein huyết tương và không thải trừ qua nước tiểu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sintanvil oral gel đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sintanvil oral gel đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Sintanvil oral gel ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Sildenafil là một chất ức chế chọn lọc của phosphodiesterase tuýp 5(PDES), một enzym phá huỷ guanosin monophosphat vòng (cGMP) trong dương vật. Bằng cách giảm tác động của PDES, sildenafil tạo điều kiện dễ dàng tác động của nitric oxyd trong quá trình kích thích tình dục: tăng nồng độ cGMP, cơ trơn buông lỏng, và máu chảy vào trong dương vật, gây ra sự cương. Không có kích thích tình dục, sildenafil không có tác động lên sự cương.
Dược động học
Hấp thu: Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 40%. Dược động học của sildenafil tỉ lệ với liều trong phạm vi liều khuyến cáo. Nồng độ tối đa trong huyết tương dao động từ 30-120 phút (trung bình là 60 phút) sau khi uống lúc đói.
Phân bố: Thể tích phân bố thuốc (Vd) của sildenafil ở trạng thái ổn định trung bình là 105 L, phân bố tập trung vào các mô.
Chuyển hoá: Sildenafil được chuyển hóa bởi isoenzym gan CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ). Chất chuyển hoá ở vòng chuyển hóa chính của sildenafil tạo ra từ quá trình N-desmethyl hóa, và sau đó lại tiếp tục được chuyển hoá tiếp.
Thải trừ: Sau khi dùng thuốc theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, sildenafil được đảo thải ở dạng chuyển hoá, chủ yếu qua phân (80% liều uống) và phần còn lại được đào thải theo nước tiểu (13% liều uống). Cả sildenafil và chất chuyển hóa có thời gian bán thải là 4 giờ.
Thận trọng
Sildenafil citrate gây giãn cơ làm giãn mạch máu và giảm huyết áp. Khi dùng Sildenafil citrate đồng thời với các nitrat, tác động này sẽ mạnh hơn khi dùng một mình.
Huyết áp giảm gây bất lợi cho bệnh nhân bị đau thắt ngực do làm giảm dòng chảy của máu đến tim và có thể gây ra một cơn nhồi máu cơ tim.
Dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc bị loạn nhịp tim có nguy cơ tử vong trong 6 tháng vừa qua, bệnh nhân có tiền sử suy tim, bệnh động mạch vành, huyết áp cao hoặc huyết áp thấp không kiểm soát được, bệnh nhân bị biến dạng dương vật và cương dương kéo dài, bệnh nhân bị viêm võng mạc sắc tố, rối loạn chảy máu, hoặc loét dạ dày tiến triển.
Tương tác thuốc
Sildenafi làm tăng những tác động của thuốc hạ huyết áp. Nó cũng làm tăng những tác động hạ huyết áp của nitrat ví dụ: isosorbid dinitrat (Isordil), isosorbid mononitrat (Imdur, Ismo, Monoket), nitroglycerin (Nitro-Dur, Transderm-Nitro) mà được dùng chủ yếu trong điều trị đau thắt ngực. Những bệnh nhân đang uống nitrat không nên uống sildenafil. Cimetidin (Tagamet), erythromycin, ketoconazol (Nizoral), itraconazol (Sporanox) và mibefradil (Posicor) có thể gây ra tăng rõ rệt lượng sildenafil trong cơ thể. Những bệnh nhân đang uống những thuốc này nên được theo dõi cẩn thận nếu uống sildenafi.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc không được chỉ định dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không được dùng.