Thuốc Solufemo là gì?
Thuốc Solufemo được sử dụng điều trị và dự phòng các loại thiếu máu do thiếu sắt, cần bổ sung sắt. Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu: phụ nữ mang thai, cho con bú. thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng.
Tên biệt dược
Solufemo
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng: Dung dịch uống
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 6 vỉ x 5 ống 5 ml
Phân loại
Thuốc Solufemo thuộc nhóm thuốc không kê đơn – OTC
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-26830-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc được sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Thành phần của thuốc Solufemo
Thuốc được cấu tạo gồm: Sắt (III) – 50 mg
Công dụng của Solufemo trong việc điều trị bệnh
Thuốc được sử dụng điều trị và dự phòng các loại thiếu máu do thiếu sắt, cần bổ sung sắt. Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu: phụ nữ mang thai, cho con bú. thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Solufemo
Cách sử dụng thuốc
Thuốc được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Solufemo dùng được cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
- Điều trị thiếu sắt ở người lớn và thiếu niên( trẻ em trên 12 tuổi): Uống 100mg đến 200mg sắt (10- 20m]) mỗi ngày.
- Phòng chống thiếu sắt ở người lớn và thiếu niên (trẻ em > 12 tuổi) có nguy cơ cao: Uống 100mg sắt (10ml) mỗi ngày. Hoặc liều cao hơn theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Solufemo
Chống chỉ định
Thuốc Solufemo chống chỉ định với các bệnh nhân sau:
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị hội chứng tế bào nhiễm sắt, bệnh nhân bị chứng nhiễm sắc tố sắt.
- Bệnh nhân thiếu máu tan huyết hay thiếu máu bất sản, thiếu máu do rối loạn hấp thu sắt (thiếu máu do mất chức năng sử dụng sắt).
- Bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng, hẹp thực quản.
Tác dụng phụ của thuốc
Rất thường gặp: Phân đen
Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu.
Hiếm gặp: Nôn. táo bón, đau bụng, đổi màu răng, phát ban da, ngứa, đau đầu
Xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, nếu cần thiết phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng các liệu pháp hỗ trợ khác.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Solufemo đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Solufemo
- Bệnh nhân suy gan hay suy thận: Thận trọng khi dùng.
- Bệnh nhân cao tuổi: Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi trừ trường hợp có suy thận.
- Không uống thuốc khi nằm.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc nơi khô mát, dưới 30 độ.
Thời gian bảo quản
Thuốc được bảo quản trong vòng 24 tháng.
Thông tin mua thuốc Solufemo
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Solufemo tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán thuốc Solufemo
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Solufemo vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Solufemo
Dược lực học
Phức hợp sắt (HI) hydroxid polymaltose là phức hợp đại phân tử oxid sắt có thể hòa tan trong nước bao gồm sắt (II) hydoxid đa nhân và một phần dextrin thủy phân (polymaltose).
Dược động học
Phức hợp sắt III hydroxid polymaltose có sinh khả dụng tốt.
Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gắn hồng tràng. Hấp thu được hỗ trợ bởi sự tiết axid của dạ dày và một số acid trong chế độ ăn uống. Hấp thu cũng tăng lên trong điều kiện thiếu sắt hoặc trong trạng thái ăn chay nhưng được giảm nếu cơ thể bị quá tải. Hấp thụ sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
Sau khi hấp thu, sắt được tách ra liên kết ngay với protein để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin, hoặc 1 phần tạo thành transferrin. Cuối cùng, sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ sắt thiếu hụt và gia nhập vào hemoglobin. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: ferritin và hemosiderin.
Trong trường hợp không có chảy máu ( kể cả kinh nguyệt) chỉ có một lượng nhỏ sắt bị mất hàng ngày. Phần lớn các tổn thất xảy ra thông qua các bong các tế bào của đường tiêu hóa và một lượng nhỏ hơn bị mất qua da và nước tiểu. Khoảng 99% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Tương tác thuốc
Khi uống sắt(III) hydroxid polymaltose cùng tetracyclin, nồng độ tetracyclin huyết tương không giảm xuống dưới mức cần thiết cho hiệu quả điều trị.
Thuốc có thể làm giảm hấp thu của methyldopa, các quinolon khi uống cùng.
Thuốc kháng histamin H2 làm giảm hấp thu sắt khi uống cùng.