Thuốc ST-Pase là gì?
Thuốc ST-Pase là thuốc ETC dùng trong trường hợp:
- Nhồi máu cơ tim cấp tính (AMI)
- Nghẽn mạch phổi
- Huyết khối tĩnh mạch sâu
- Huyết khối và nghẽn động mạch
- Nghẽn cầu nối động tĩnh mạch
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên ST-Pase.
Dạng trình bày
Thuốc ST-Pase được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc ST-Pase này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ 3ml.
Phân loại thuốc
Thuốc ST-Pase là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc ST-Pase có số đăng ký: VN-18183-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc ST-Pase có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc ST-Pase được sản xuất ở: Cadila Pharmaceuticals Ltd.
1389, Dholka-387 810, District: Ahmedabad, Gujarat state Ấn Độ.Thành phần của thuốc ST-Pase
Mỗi lọ chứa:
Dược chất: Streptokinase BP ….1 500 000 IU
Tá dược: Natri glutamat, dinatri hydro phosphat (dạng khan), natri dihydro ortho phosphat, albumin huyết tương người, nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc ST-Pase trong việc điều trị bệnh
Thuốc ST-Pase là thuốc ETC dùng trong trường hợp:
- Nhồi máu cơ tim cấp tính (AMI)
- Nghẽn mạch phổi
- Huyết khối tĩnh mạch sâu
- Huyết khối và nghẽn động mạch
- Nghẽn cầu nối động tĩnh mạch
Hướng dẫn sử dụng thuốc ST-Pase
Cách sử dụng
Thuốc ST-Pase được dùng theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Nhồi máu cơ tim xuyên thành tiến triển cấp tính: Dùng streptokinase càng sớm càng tốt ngay sau khi có triệu chứng. Lợi ích trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong đã được quan sát thấy khi streptokinase được dùng trong vòng 4 giờ, nhưng lợi ích đáng kể về mặt thống kê được báo cáo lên tới 24 giờ.
Nhi khoa: Những khuyến cáo đặc biệt về liều lượng và các dùng không thể thiết lập do sự giới hạn của các dữ liệu có sẵn. Tuy nhiên, những kinh nghiệm đã công bố thường được dùng để bắt đầu và duy trì truyền thuốc dựa trên việc điều chỉnh theo trọng lượng cơ thể.
Lưu ý đối với người dùng thuốc ST-Pase
Chống chỉ định
Bởi vì điều trị tan huyết khối tăng nguy cơ chảy máu, ST-Pase chống chỉ định trong các trường hợp sau đây:
- Chảy máu trong mới bị (trong vòng 2 tháng) tai biến mạch máu não, phẫu thật nội sọ hoặc cột sống, ứ não, tăng huyết áp nghiêm trọng không được kiểm soát.
- Streptokinase không nên dùng cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nghiêm trọng với sản phẩm.
Tác dụng phụ của thuốc
Các tác dụng không mong muốn sau liên quan với điều trị bằng đường tĩnh mạch cũng như xảy ra khi truyền mạch vành trong tim:
- Chảy máu: Tỷ lệ chảy máu (lớn hoặc nhỏ) được báo cáo thay đổi lớn phụ thuộc vào chỉ định, liều lượng, đường dùng, thời gian dùng thuốc và điều trị kết hợp.
- Phản ứng dị ứng: Sốt và rét run, xảy ra ở 1-4% số bệnh nhân, các phản ứng dị ứng thường gặp nhất là sử dụng đường truyền tĩnh mạch ST-Pase (Streptokinase) trong nhồi máu cơ tim cấp tính. Sốc phản vệ và các phản ứng phản vệ dao động trong mức độ từ khó thở nhẹ đến co thắt phế quản, sưng phù quanh mắt hoặc phù mạch thần kinh hiếm khi được quan sát thấy. Hiệu ứng dị ứng khác nhẹ hơn như nổi mề đay, ngứa, đỏ bừng mặt, buồn nôn, nhức đầu và đau cơ xương khớp đã được ghi nhận, như làm chậm phản ứng quá mẫn ví dụ như viêm mạch và viêm thận kẽ.
- Các tác dụng không mong muốn khác: Tăng các transaminase huyết thanh thoáng qua đã được ghi nhận. Nguồn gốc của việc tăng các enzym này và ý nghĩa lâm sàng của chúng vẫn chưa được biết rõ. Đã có những báo cáo trong các tài liệu về các trường hợp đau lưng liên quan đến việc sử dụng streptokinase. Trong hầu hết các trường hợp, đau tiến triển trong quá trình truyền tĩnh mạch streptokinase và chấm dứt trong vòng vài phút sau khi ngừng truyền thuốc.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều kéo dài streptokinase có thể gây ra các nguy cơ về huyết khối bởi giảm kéo dài plasminogen.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc ST-Pase đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc ST-Pase đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc ST-Pase
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc ST-Pase ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
ST-Pase là một streptokinase tinh khiết có nguồn gốc từ liên cầu khuẩn tan huyết nhóm C theo phân loại của Lancefield. Sự kích hoạt của hệ thống tiêu sợi huyết nội sinh được khởi đầu bằng liên kết của streptokinase vào plasminogen. Phức hợp hình thành có đặc tính kích hoạt và thúc đẩy sự chuyển đổi plasminogen thành plasmin phân giải protein và tiêu sợi huyết.
Sau khi dùng tĩnh mạch và trung hòa các antistreptokinase -hiệu giá kháng thể riêng lẻ, streptokinase ngay lập tức hiện diện trong cơ thể để hoạt hóa hệ thống tiêu sợi huyết. Streptokinase có thời gian bán thải rất ngắn, sự thanh thải nhanh đầu tiên khỏi huyết tương là do tạo thành phức hợp giữa streptokinase và kháng thể antistreptokinase. Phức hợp này trở về mặt sinh hóa và nhanh chóng được loại khỏi hệ tuần hoàn. Sau khi kháng thể được vô hiệu hóa, streptokinase hoạt hóa plasminogen và kết quả của những phản ứng phức tạp trên plasminogen không tạo phức thành plasmin.
Dược động học
Do ái lực cao và phản ứng nhanh giữa streptokinase và antistreptokinase-kháng thể với lượng nhỏ của streptokinase được loại trừ khỏi máu với thời gian bán thải 18 phút. Thời gian bán thải của streptokinase căn cứ theo dạng hoạt hóa là 80 phút.
Hoạt động tiêu sợi huyết cực đại được tìm thấy trong máu khoảng 20 phút sau khi dùng thuốc. Chất hoạt động này được phát hiện trong nước tiểu 2 giờ sau khi dùng thuốc.
Phần lớn streptokinase được giáng phân thành các peptid và thải trừ qua thận.
Thận trọng
Chung: Đã có một vải trường hợp hiếm hoi sử dụng ST-Pase cho nghi ngờ nhồi máu cơ tim cấp tính được chẩn đoán là viêm tụy. Tử vong đã xảy ra trong những trường hợp này.
Dùng nhắc lại: Bởi vì khả năng tăng sức đề kháng nhờ kháng thể antistreptokinase, ST-Pase có thể không có hiệu quả nếu dùng giữa 5 ngày và 12 tháng trước khi dùng streptokinase hay anistreplase, hoặc nhiễm khuẩn liên cầu như viêm họng liên cầu khuẩn, viêm khớp thấp cấp tính, hoặc viêm thận cấp tính thứ phát sau nhiễm liên cầu.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc
Tương tác của ST-Pase với các thuốc khác không được nghiên cứu kỹ.
Sử dụng thuốc chống đông và kháng tiểu cầu
Sử dụng ST-Pase đơn lẻ hoặc kết hợp với các chất ức chế tiểu cầu và các chất chống đông có thể gây ra các biến chứng chảy máu. Do đó, phải theo dõi cẩn thận. Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính, aspirin, nếu không có chống chỉ định, nên được dùng với streptokinase.
Thuốc chống đông và kháng tiểu cầu sau khi điều trị nhồi máu cơ tim
Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính, việc sử dụng aspirin đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ nhồi máu tái phát và đột quỵ. Việc bổ sung aspirin cho streptokinase gây ra sự gia tăng nhỏ nguy cơ chảy máu nhẹ (3,9% so với 3,1%), nhưng không thấy gia tăng tỷ lệ chảy máu nặng. Việc sử dụng thuốc chống đông sau khi dùng streptokinase làm tăng nguy cơ chảy máu, nhưng vẫn chưa chứng minh được là mang lại lợi ích lâm sàng rõ rệt. Vì vậy, việc dùng aspirin được khuyến khích trừ khi có chống chỉ định, bác sĩ điều trị nên quyết định việc dùng thuốc chống đông.
Chống đông sau khi điều trị bằng đường tĩnh mạch cho các chỉ định khác
Truyền tĩnh mạch heparin duy trì, mà không có liều khởi phát, được khuyến cáo sau khi ngưng ST-Pase, truyền dịch trong điều trị nghẽn mạch phổi hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu để ngăn ngừa tái huyết khối. Hiệu quả của streptokinase trên thời gian thrombin (TT) và thời gian thromboplastin cục bộ hoạt hóa (APTT) thường sẽ giảm 3 đến 4 giờ sau khi điều trị bằng sreptokinase, và liệu pháp heparin không có liều khởi phát có thể được bắt đầu khi giá trị TT hoặc APTT nhỏ hơn 2 lần giá trị kiểm soát thông thường.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Streptokinase 1 500 000 chống chỉ định trong thai kỳ. Không có bằng chứng về sự an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai cũng như không có bằng chứng không nguy hiểm khi nghiên cứu trên động vật. Chảy máu và phản ứng quá mẫn có thể gây ra cái chết của thai nhi hoặc sẩy thai, đặc biệt khi sireptokinase 1 500 000 được dùng trong vòng 18 tháng đầu của thai kỳ. Chỉ dùng khi không có phương pháp an toàn hơn thay thế.
Chưa thiết lập cho dù streptokinase an toàn trong thời gian cho con bú.
Đến nay vẫn chưa thiết lập được liệu streptokinase có an toàn trong thời kỳ cho con bú hay không.
Tác động của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc
Không ghi nhận có ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.