Thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 là gì?
Thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 được chỉ định dùng điều trị tăng huyết áp. Phối hợp này không được chỉ định trong điều trị khởi đầu.
Tên biệt dược
Tenecand HCTZ 16/12.5
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng: Viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 được đóng gói theo: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm-nhôm và nhôm-PVC/PVdC); Hộp 1 chai 30 viên; Hộp 1 chai 60 viên (chai HDPE)
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
Thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 có số đăng ký: VD-28509-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc được sử dụng trong vòng 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại: Công ty cổ phần dược phẩm Glomed.
Thành phần của thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Thuốc được cấu tạo gồm:
- Candesartan cilexetil – 16g
- Hydroclorothiazid – 12,5 mg
Công dụng của thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 trong việc điều trị bệnh
Thuốc được chỉ định dùng điều trị tăng huyết áp. Phối hợp này không được chỉ định trong điều trị khởi đầu.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Cách sử dụng
Thuốc được dùng qua đường uống. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Đối tượng sử dụng thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Thuốc dùng được cho người lớn và trẻ em trên 18 tuổi.
Liều dùng
Liều khuyến cáo: 1 viên ngày 1 lần.
Bệnh nhân suy thận: Dùng liều bình thường ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút. Không khuyến cáo dùng Tenecand HCTZ 16/12.5 ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Không khuyến cáo dùng ở bệnh nhân suy gan vừa.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Chống chỉ định
Không dùng thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 cho các bệnh nhân:
- Quá mẫn cảm với candesartan, dẫn chất của sulfonamid hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
- Suy thận nặng.
- Suy gan nặng và/hoặc tắc mật.
- Phụ nữ có thai.
- Dùng phối hợp candesartan với các thuốc ức chế renin trực tiếp ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Bệnh nhân vô niệu.
- Bệnh nhân có rối loạn K, Ca mà chưa được điều chỉnh.
Tác dụng phụ của thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Mệt mỏi, đau ngực/lưng, phù ngoại biên, suy nhược, triệu chứng giả cúm; chóng mặt, hoa mắt, dị cảm, giảm cảm giác; trầm cảm, mất ngủ, lo âu; buồn nôn/nôn, đau bụng, tiêu chảy/táo bón, khó tiêu, kích thích dạ dày, chán ăn, viêm dạ dày-ruột/tuỵ/tuyến nước bọt.
( Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc).
Xử lý khi quá liều
Lập tức làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, nên điều trị hỗ trợ. Thẩm phân máu không thể loại bỏ candesartan.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
- Những bệnh nhân có hệ men renin – angiotensin hoạt động, chẳng hạn như những bệnh nhân mất muối và thể tích dịch có thể xảy ra triệu chứng hạ huyết áp.
- Sử dụng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, bệnh nhân suy thận hay suy gan.
- Ở những bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch( như những người được điều trị với liều cao thuốc lợi tiểu) có thể xảy ra tụt huyết áp, nên điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng candesartan hoặc dùng liều khởi đầu thấp hơn.
- Vì tình trạng tăng kali huyết có thể xảy ra, nên kiểm soát nồng độ kali trong huyết thanh, đặc biệt ở người già và bệnh nhân suy thận, và tránh dùng chung với thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Điều trị với thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Nên điều chỉnh liều các thuốc chống đái tháo đường, kể cả insulin.
- Các thiazid cóthể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và có thể gây ra tình trạng tăng calci huyết thanh nhẹ và không liên tục.
- Tăng calci huyết rõ rệt có thể là dấu hiệu của cường tuyến cận giáp trạng thể ẩn. Cần ngưng dùng thiazid trước khi tiến hành các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp trạng.
- Cần ổn định điện giải, thể tích dịch cơ thể trước khi dùng thuốc.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Điều kiện bảo quản
Bảo quản nơi khô, ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 được bảo quản trong vòng 48 tháng.
Thông tin mua thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5 vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Tenecand HCTZ 16/12.5
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng angiotensin II và thuốc lợi tiểu.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó, trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyệt áp tùy thuộc vào sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 – 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ.
Candesartan là thuốc điều trị tăng huyết áp, do thuốc chẹn receptor AT1 của angiotensin II.
Dược động học
Candesartan cilexetil là một tiền chất dạng ester, bị thủy phân trong quá trình hấp thu ở đường tiêu hóa chuyển thành dạng candesartan cóhoạt tính. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng khoảng 14% sau khi uống thuốc.
Hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 66- 70%. Nửa đời của thuốc trong huyết tương nằm trong khoảng từ 5 – 15 giờ và tích lũy trong hồng cầu.
Tương tác thuốc
Tác dụng chống tăng huyết áp của candesartan được tăng cường khi dùng đồng thời với các thuốc làm hạ huyết áp khác.
Do Candesartan Cilexetil bị chuyển hóa không đáng kể bởi hệ thống men cytochrom P450 và ở liều điều trị không có tác động lên men P450, do đó không xảy ra tương tác với các thuốc ức chế hoặc chuyển hóa bởi các men này.