Thuốc Tenocar 50 là gì?
Thuốc Tenocar 50 được chỉ định dùng điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mãn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu). Dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.
Tên biệt dược
Tenocar 50
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng: Viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc Tenocar 50 được đóng gói theo: Hộp 2 vỉ x 15 viên
Phân loại thuốc Tenocar 50
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
Thuốc Tenocar 50 có số đăng ký: VD-23232-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc Tenocar 50 được sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại: Công ty cổ phần Pymepharco
Thành phần
Thuốc Tenocar 50 được cấu tạo gồm: Atenolol – 50mg
Công dụng của thuốc Tenocar 50 trong việc điều trị bệnh
Thuốc được chỉ định dùng điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mãn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu). Dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tenocar 50
Cách sử dụng
Thuốc được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người lớn.
Liều dùng Tenocar 50
Tăng huyết áp: liều khởi đầu 25-50 mg/ngày/lần. Nếu vẫn chưa đạt đáp ứng tối ưu trong 1 hoặc 2 tuần, nên tăng liều lên đến 100 mg/ngày hoặc kết hợp với thuốc lợi niệu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên.
Đau thắt ngực: liều bình thường là 50- 100 mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất: liều bình thường là 50 – 100 mg/ngày.
Nhồi máu cơ tim: cần điều trị sớm. Uống sau khi tiêm tĩnh mạch, dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Giảm liều ở các bệnh nhân suy thận.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Tenocar 50
Chống chỉ định
Chống chỉ định với các bệnh nhân sau : Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ- thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng. Không được kết hợp với verapamil.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp là mệt mỏi, yếu cơ, buồn nôn. Hiếm khi bị rối loạn giấc ngủ, giảm tiểu cầu, rối loạn thị giác.
( Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc).
Xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loai bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm tách máu. Điều trị triệu chứng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Tenocar 50 đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Tenocar 50
Dùng rất thận trọng trong các trường hợp sau:
- Người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn khác.
- Dùng đồng thời với thuốc gây mê theo đường hô hấp.
- Điều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I, vì có thể gây chậm nhịp tim nặng (tác dụng hiệp đồng trên cơ tim).
- Người bị chứng tập tễnh cách hồi.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tenocar 50
Điều kiện bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Tenocar 50 được bảo quản trong vòng 36 tháng.
Thông tin mua thuốc Tenocar 50
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Tenocar 50 tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán Tenocar 50
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Tenocar 50 vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Tenocar 50
Dược lực học
Thuốc điều trị cao huyết áp, thuộc nhóm chẹn chọn lọc trên thụ thể beta 1, atenolol có tác dụng trên thụ thể beta 1 của tim ở liều thấp hơn so với liều cần để có tác dụng trên thụ thể beta 2 ở mạch máu ngoại biên và phế quản.
Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng, không qua được màng não.
Điều trị bằng atenolol sẽ ức chế tác dụng của catecholamin khi gắng sức và căng thẳng tâm lý, dẫn đến làm giảm tần số tim, giảm cung lượng tim và giảm huyết áp, không làm tăng hoặc làm tăng rất ít sức cản của mạch ngoại biên.
Dược động học
Nồng độ tối đa trong huyết tương của thuốc đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống. Thể tích phân phối là 0,71/kg. Atenolol chỉ được chuyển hoá một lượng nhỏ. Phần lớn liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương của atenolol từ 6 – 9 giờ đối với người lớn có chức năng thận bình thường. Tác dụng trên mạch và huyết áp dài hơn và duy trì được ít nhất 24 giờ. Thời gian bán thải của thuốc tăng lên đối với người suy thận và không bị ảnh hưởng bởi gan.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với verapamil có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, blốc tim và tăng áp lực tâm thất cuối tâm trương.
Với diltiazem có thể gây chậm nhịp tim nặng, đặc biệt ở những ngừoi đã bị suy t6am thất hoặc dẫn truyền không bình thường từ trước.
Không nên dùng đồng thời với nifedipin, các thuốc làm giảm catecholamin, prazosin, quinidin, thuốc chống lọan nhịp tim nhóm 1, ergotamin, các thuốc gây mê đường hô hấp.