Thuốc Tetracyclin là gì?
Thuốc Tetracyclin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm khuẩn do Chlamydia: bệnh Nicolas Favre. Viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang. Sốt vẹt. Bệnh mắt hột. Viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis
- Các nhiễm khuẩn do Rickettsia,Mycoplasma hoặc Brucella,.
- Bệnh dịch hạch, bệnh dịch tả
- Trứng cá.
- Tham gia trong một số phác đồ điều trị H.pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinine để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Tetracyclin
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng hộp 20 vỉ x 10 viên; hộp 10 vỉ x 10 viên; lọ 300 viên; lọ 500 viên
Phân loại thuốc Tetracyclin
Thuốc Tetracyclin là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Tetracyclin có số đăng ký: VD-23155-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa
Địa chỉ: Số 4 Đường Quang Trung – TP. Thanh Hóa Việt NamThành phần của thuốc Tetracyclin
- Tetracyclin hydroclorid 500 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Magnesi stearat, natri lauryl sulfat))
Công dụng của thuốc Tetracyclin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Tetracyclin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm khuẩn do Chlamydia: bệnh Nicolas Favre. Viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang. Sốt vẹt. Bệnh mắt hột. Viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis
- Các nhiễm khuẩn do Rickettsia,Mycoplasma hoặc Brucella,.
- Bệnh dịch hạch, bệnh dịch tả
- Trứng cá.
- Tham gia trong một số phác đồ điều trị H.pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinine để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tetracyclin
Cách dùng thuốc Tetracyclin
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Tetracyclin
- Điều trị mụn trứng cá: 1 g mỗi ngày (1 viên x 2 lần/ngày)
Điều trị sốt rét:
- Tác dụng của Tetracyclin tương đối chậm nên không bao giờ được sử dụng một mình để điều trị sốt rét.
- Một phác đồ uống thông thường là 3 – 7 ngày điều trị Quinin + 7 ngày điều trị Tetracyclin.
- Nếu bệnh nhân quá yếu không thể dùng được Quinin đường uống thì nên dùng đường tiêm cho đến khi bệnh nhân có thể uống được trở lại. Liều thường được khuyến cáo của Tetracyclin là 250mg x 4 lần/ngày, mặc dù thực tế trong trường hợp này có thể tới 500mg x 2 lần/ngày.
Các nhiễm khuẩn khác:
- Người lớn: ngày uống 2 – 4 viên; chia 2-4 lần.
- Trẻ em trên 8 tuổi: uống 25 – 50 mg/kg thể trong/ngày chia 2- 4 lần. (Không uống quá 2g/ngày). Nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Nên tiếp tục dùng thuốc ít nhất 24 – 48 giờ sau khi hết các triệu chứng và sốt.
- Ở bệnh nhân có bệnh về gan: Liều không quá 1 g/ngày.
- Cần thận trọng khi dùng Tetracyclin cho người cao tuổi. Tránh dùng cho những trường hợp suy thận, nếu bắt buộc phải dùng thì phải giảm liều cho thích hợp.
- Để tránh kích ứng thực quản, nên uống Tetracyclin với nhiều nước (ít nhất là một cốc to) ở tư thế đứng, người bệnh không nên nằm nghỉ ngay sau khi uống thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Tetracyclin
Chống chỉ định
- Dị ứng với nhóm tetracyclin.
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú. Trẻ em dưới 8 tuổi.
Thận trọng khi dùng thuốc Tetracyclin
- Trong trường hợp: Loãng xương, người mới nối thông (ruột, mạch máu), rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.
- Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân suy thận, suy gan, lupus ban đỏ hệ thống (SLE)
Tác dụng phụ của thuốc Tetracyclin
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
- Chuyển hóa: Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi.
- Các phản ứng khác: Tăng phát triển vi khuẩn kháng kháng sinh và nguy cơ phát triển vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tiêu hóa: Loét và co hẹp thực quản.
- Da: Phản ứng dị ứng da, mày đay, phù Quincke, tăng nhạy cảm với ánh sáng khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời
Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Toàn thân: các phản ứng quá mẫn phản vệ, ban xuất huyết phản vệ, viêm ngoại tâm mạc, lupus ban đỏ toàn thân nặng thêm.
- Máu: thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tiêu hóa: viêm ruột kết màng giả, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm tủy.
- Phụ khoa: viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nấm do rối loạn vi khuẩn thường trú.
- Gan, thận: độc gan, suy giảm chức năng thận.
- Thần kinh: tăng áp lực nội sọ lành tính.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Không nên dùng cho phụ nữ đang mang thai. Việc dùng thuốc trong thời gian mang thai và gân thai kỳ sẽ dẫn đến: tác hại đến răng và xương của thai nhi, độc với gan của người mang thai, gây dị tật bẩm sinh
Thời kì cho con bú:
- Tetracyclin được phân bố trong sữa mẹ. Không dùng Tetracyclin trong thời kỳ cho con bú do khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế phát triển xương, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và nấm Candida ở miệng và âm đạo của trẻ nhỏ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đối với người đang lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp sử dụng thuốc quá liều, phải có biện pháp cấp cứu thích hợp. Dùng những biện pháp cơ bản để loại phần thuốc chưa được hấp thu, đồng thời tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Tetracyclin
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Tetracyclin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tetracyclin
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Tetracyclin
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Tetracyclin Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Tetracyclin
Đặc tính dược lực học:
- Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Tetracyclin có khả năng gắn vào và ức chế chức năng của ribosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 30 của ribosom. Do đó, thuốc có thể ngăn cản quá trình gắn aminoaeyl t- RNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuẩn kháng thuốc, vị trí gắn tetracyclin trên ribosom bị biến đổi, vì vậy Tetracyclin không gắn được vào ribosom và mất tác dụng.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu:
- Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Khoảng 80% Tetracyclin được hấp thu khi uống thuốc lúc đói. lon kim loại hóa trị 2 và 3 làm giảm hấp thu thuốc do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, sữa và thức ăn cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của Tetracyclin.
Phân bố:
- Nồng độ tối đa đạt được trong huyết tương sau 2 – 3 giờ khoảng 2 – 3 microgam/ml, nồng độ điều trị được duy trì trong khoảng 6 giờ. Tetracyclin được phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch não tủy tương đối thấp, tuy nhiên có thể tăng khi bị viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi.
Thải trừ:
- Thời gian bán thải của Tetracyclin là 8 giờ; 55% liều uống được thải qua nước tiểu ở dạng chưa biến đổi. Nồng độ trong nước tiểu có thể đạt tới 300 microgam/ ml sau khi uống liều bình thường 2 giờ và duy trì trong 12 giờ. Thuốc cũng tập trung ở gan, bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại vòng tuần hoàn gan ruột.
Tương tác thuốc
- Tetracyclin + Penicilin: Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicilin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn và có thể cả bệnh tinh hồng nhiệt. Tương tác này không chắc chắn có xảy ra đối với các nhiễm khuẩn khác hay không. Có thể sự giảm hoạt lực này chỉ quan trọng đối với các trường hợp cần diệt khuẩn nhanh chóng.
- Tetracyclin + thuốc chống acid: Nồng độ Tetracyclin huyết tương giảm dẫn đến hoạt tính điều trị của kháng sinh giảm đi rõ rệt hay mất hắn nếu dùng cùng với các thuốc chống acid chứa nhôm, bismut, calci hay magnesi. Các antacid khác như natri biearbonat làm tăng pH dịch vị cũng có thể làm giảm sinh khả dụng của một số chế phẩm có Tetracyclin.