Thuốc Ulcilo – 20 là gì?
Thuốc Ulcilo – 20 là thuốc ETC dùng sử dụng để điều trị điều trị ngắn ngày bệnh viêm trợt thực quản có liên quan tới bệnh trào ngược thực quản – dạ dày (GERD).
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Ulcilo – 20
Dạng trình bày
Thuốc Ulcilo – 20 được bào chế dưới dạng Viên nén bao tan trong ruột
Quy cách đóng gói
Thuốc Ulcilo – 20 này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Ulcilo
Thuốc Ulcilo – 20 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Ulcilo – 20 có số đăng ký : VN-16112-13
Thời hạn sử dụng Ulcilo – 20
Thuốc Ulcilo – 20 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Ulcilo – 20 được sản xuất ở: Medchem International
Sy. No. 592, Dundigal, Hyderabad 500 043 Ấn ĐộThành phần của thuốc Ulcilo – 20
Mỗi viên nén bao tan trong ruột có chứa:
- Hoạt chất: Rabeprazole Sodium: 20mg
- Tá dược: Pearlitol SD-200 (Mannitol DC), Light Magnesium oxide, Hydroxypropylcellulose, L- HPC LH-1!1, Magnesium Stearate, Glyceryl behenate, Opadry OY-C-7000 A, Opadry enteric 94852698 Yellow
Công dụng của thuốc Ulcilo – 20 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ulcilo – 20 là thuốc ETC dùng sử dụng để điều trị điều trị ngắn ngày bệnh viêm trợt thực quản có liên quan tới bệnh trào ngược thực quản – dạ dày (GERD).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ulcilo – 20
Cách sử dụng
Thuốc Ulcilo – 20 được dùng tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng thuốc Ulcilo – 20
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Ulcilo – 20 khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng thuốc Ulcilo – 20
- Điều trị viêm trợt thực quản: liều uống khuyến cáo cho người lớn là 20mg mỗi ngày, dùng trong 4 – 8 tuần. Với bệnh nhân không khỏi bệnh sau 8 tuần thì có thể dùng thêm một đợt điều trị 8 tuần nữa.
- Không được nhai hoặc nghiền nhỏ viên nén Rabeprazole bao tan trong ruột mà phải uống nguyên viên thuốc với nước, một giờ trước bữa ăn sáng.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng Rabeprazole cho bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thận trọng khi dùng thuốc Ulcilo – 20
- Cần loại trừ khả năng có khối u ác tính ở bệnh nhân loét dạ dày trước khi điều trị bằng Rabeprazole vì Rabeprazole có thể làm che khuất triệu chứng lâm sàng và chậm trễ sự chẩn đoán bệnh lý u ác tính.
- Nên hạn chế điều trị dài hạn bằng Rabeprazol, trừ những bệnh nhân bị hội chứng Zollinger – Ellison.
- Đối với trẻ em: Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của Rabeprazole đối với trẻ em.
Tác dụng phụ của thuốc Ulcilo – 20
- Toàn thân: Sốt, đau nhức, mệt mỏi, khó chịu, trướng bụng.
- Tim mạch: đau ngực hoặc đau thắt, tăng giảm nhịp tim, đánh trống ngực, tăng huyết áp, phù ngoại biên.
- Tiêu hoá: Những bệnh về gan bao gồm suy gan (hiếm gặp), tăng ALT (SGPT), tăng AST (SGOT), tăng Alkaline Phosphate, tăng bilirubin (chứng vàng da), biếng ăn, kích thích đại tràng, đầy hơi, biến màu phân, bệnh nấm Candida thực quản, teo màng nhầy lưỡi, khô miệng.
- Chuyển hoá/dinh dưỡng: Hạ đường huyết, tăng trọng.
- Cơ bắp: Chuột rút, đau cơ, đau khớp, đau chân.
- Hệ thần kinh: Rối loạn tâm lý bao gồm trầm uất, nóng nảy, ảo giác, lẩn thần, mất ngủ, bồn chén, run rẫy, mơ màng, lo lắng, mộng mị bất thường, dị cảm, loạn cảm.
- Hô hấp: Chảy máu cam, đau họng.
- Da: Viêm da, nổi ban, phù mạch, mề đay, ngứa ngáy, rụng lông tóc, da khô, loạn tăng tiết mồ hôi.
- Những cảm giác khác lạ: ù tai, lạ miệng.
- Tiết niệu – sinh dục: nhiễm trùng đường tiết niệu, mủ niệu, tiểu thường xuyén, creatinine huyết thanh tăng, Protein niệu, tiểu đường, đau tỉnh hoàn, vú to ở bệnh nhân nam.
- Huyết học: Quan sát thấy chứng giảm bạch cầu hạt ở bệnh nhân nam trên 65 tuổi bị bệnh tiểu đường dùng nhiều thứ thuốc cùng rabeprazole. Mối quan hệ giữa Rabeprazole và chứng mất bạch cầu hạt là chưa rõ ràng. Giảm toàn thể huyết cầu, giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, chứng tăng bạch cầu, thiếu máu do tan máu.
Tương tác với thuốc Ulcilo – 20
- Digoxin: Nồng độ trong máu của digoxin có thể tăng do độ hấp thu của digoxin có thể tăng do pH dạ dày tăng
- Antacid chứa hydroxid nhôm hoặc hydroxid magiê: Đã có báo cáo ghi nhận nồng độ AUC trung bình trong huyết thanh giảm giảm 8% sau khi dùng đồng thời Rabeprazole với antacid và 6% khi dùng Rabeprazole 1 giờ sau khi dùng antacid so với dùng Rabeprazole đơn thuần
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Không sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng đến việc lái xe và xử dụng máy móc
- Không có ảnh hưởng.
Xử lý khi quá liều thuốc Ulcilo – 20
- Chưa thấy có báo cáo về dùng quá liều Rabeprazol. Không có chất chống độc đặc hiệu. Rabeprazole gắn kết nhiều với protein huyết tương do đó không tách được bằng thẩm phân.
- Trong trường hợp quá liều cần điều trị triệu chứng và nâng đỡ.
Cách xử lý khi quên liều
- Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Ulcilo – 20 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Ulcilo – 20 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Ulcilo – 20
Điều kiện bảo quản
Bảo quản nơi khô mát ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Ulcilo – 20
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Ulcilo – 20 Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Rabeprazole là một thuốc ức chế bơm proton (PPI), ngăn cản bước cuối cùng của sự tiết acid dạ dày.
Dược động học
- Hấp thu: Sau khi uống liều 20mg, Rabeprazole được hấp thu và có thể được tìm thấy trong huyết tương sau l giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của Rabeprazole sau khi uống 20mg (so với khi tiêm tĩnh mạch) là khoảng 52%. ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu Rabeprazole chưa được đánh giá. Phân bố: khoảng 96.3% thuốc gắn kết với protein huyết tương.
- Chuyển hoá: Rabeprazole được chuyển hoá rộng rãi trong cơ chế. Các chất chuyển hoá chính là thioether và sulphon không có hoạt tính chống tiết. Nghiên cứu in vitro cho thấy Rabeprazole được chuyển hoá chủ yếu ở gan bởi men cytochrome P450 3A và 2C19.
- Thải trừ: Sau khi uống liều 20mg Rabeprazol, khoảng 90% thuốc được thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại được tìm thấy trong phân (ở dạng chất chuyển hoá). Không thấy Rabeprazole ở dạng ban đầu thải trừ qua nước tiểu hay phân.