Thuốc Utoma là gì?
Thuốc Utoma là thuốc ETC được chỉ định trong trường hợp điều trị dự phòng bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim nguyên phát ở bệnh nhân bị tăng lipid máu, rối loạn lipit máu khác.
Tên biệt dược
Utoma
Dạng trình bày:
Viên nang cứng
Quy cách đóng
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại
Số đăng ký
VN-17869-14
Thời hạn sử dụng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Polipharm Co., Ltd
Thành phần của thuốc Utoma
Gemfibrozil USP – 300 mg
Công dụng của thuốc Utoma trong việc điều trị bệnh
Thuốc Utoma được chỉ định trong các trường hợp:
- Chứng tăng lipid máu type IIa, IIb, III, IV & V không đáp ứng đầy đủ với ăn kiêng & các phương thức thích hợp khác.
- Ngừa nguyên phát bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim khi bị tăng lipid máu, rối loạn lipit máu khác
Hướng dẫn sử dụng thuốc Utoma
Cách sử dụng
Thuốc được dùng qua đường uống
Uống 30 phút trước bữa ăn sáng & chiều
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và phải theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không dùng cho trẻ em.
Liều dùng
900 – 1200 mg/ngày chia làm 2 lần uống. Phải ngừng uống thuốc sau 3 tháng nếu nồng độ lipoprotein huyết thanh không tốt lên đáng kể.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Utoma
Chống chỉ định
- Quá mẫn với gemfibrozil, nghiện rượu.
- Rối loạn chức năng gan hoặc thận
- Bệnh nhân bị túi mật từ trước.
- Phụ nữ mang thai và trẻ em.
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời gemfibrozil với cerivastatin.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như:
Rối loạn tiêu hoá; phát ban, viêm da, ngứa, mày đay, nhức đầu, chóng mặt, mắt nhìn mờ, vàng da ứ mật, phù mạch, phù thanh quản, rung nhĩ, viêm tuỵ, nhược cơ, bệnh cơ, đau cơ.
Cách xử lý khi quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Cách xử lý khi quên liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Thuốc Utoma có thể làm tăng sự bài tiết cholesterol vào trong túi mật, gây tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật, cần chỉ định các xét nghiệm về túi mật. Nếu phát hiện sỏi mật cần ngưng điều trị với thuốc có chứa gemfibrozil.
Cần thận trọng khi sử dụng với các thuốc chống đông. Liều lượng của các thuốc chống đông nên được giảm xuống để duy trì thời gian prothrombin ở mức mong muốn. Cần theo dõi thời gian prothrombin thường xuyên cho đến khi nó ổn định.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nơi khô và mát, dưới 30C. Tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
48 tháng.
Thông tin mua thuốc Utoma
Nơi bán thuốc Utoma
Có thể tìm mua thuốc Utoma tại Chợ y tế Xanh hoặc tại tất cả các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Utoma vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học:
Thuốc điều trị rối loạn lipide máu thuộc nhóm fibrate.
Cơ chế tác động: Giảm tổng hợp VLDL triglyceride ở gan do ức chế sự tiêu mỡ ở ngoại biên (giảm các acide béo có sẵn) và giảm sự sát nhập các acide béo có chuỗi dài.
Tăng các HDL có liên quan đến việc tăng sự thoái biến các VLDL và tăng sự tổng hợp các apoproteine AI và AII. Sự thanh lọc cholesterol ở gan và sự đào thải qua mật được tăng lên. Ở người, gemfibrozil được cho thấy có hiệu quả khi dùng liều duy nhất mỗi ngày.
Dược động học
Hấp thu :
– Gemfibrozil được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống thuốc.
– Ðạt nồng độ tối đa trong máu từ 1 đến 2 giờ sau khi uống thuốc.
Thời gian bán hủy trong huyết tương: Hàm lượng trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ 30. Không phát hiện có sự tích lũy thuốc khi điều trị dài hạn bằng Lopid.