Thuốc Vadol Codein là gì?
Thuốc Vadol Codein là thuốc ETC dùng trong điều trị các chứng đau nhức từ vừa phải đến dữ dội, có thể kèm theo nóng sốt, cơn đau quặn thận, đau bụng kinh, đau đường niệu, đau răng, đau đầu, đau do chấn thương, đau sau phẫu thuật.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Vadol Codein.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành:
- Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên
- Hộp 25 vỉ x 4 viên
- Chai 50 viên, chai 100 viên
Phân loại
Thuốc Vadol Codein là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-21704-14
Thời hạn sử dụng
Vadol Codein có thời hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Vadol Codein được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược Vacopharm
Địa chỉ: KM 1954, quốc lộ 1A, P. Tân Khánh, TP. Tân An, Long An, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Vadol Codein
Trong mỗi viên nang cứng có chứa:
- Paracetamol: 500 mg
- Codein phosphat: 30 mg
- Tá dược vừa đủ
Công dụng của Vadol Codein trong việc điều trị bệnh
Thuốc Vadol Codein là thuốc ETC dùng trong điều trị các chứng đau nhức từ vừa phải đến dữ dội, có thể kèm theo nóng sốt, cơn đau quặn thận, đau bụng kinh, đau đường niệu, đau răng, đau đầu, đau do chấn thương, đau sau phẫu thuật.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Vadol Codein
Cách sử dụng
Vadol Codein được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được dùng cho đối tượng người lớn và trẻ em >15 tuổi.
Liều dùng
Uống nhiều nước, uống mỗi lần 1 viên, ngày 1 – 3 lần
Khoảng cách giữa các lần dùng tối thiểu 4 – 6 giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Vadol Codein
Chống chỉ định
Vadol Codein chống chỉ định đối với:
- Người bệnh quá mẫn cảm với paracetamol, codein, người suy hô hấp, bệnh gan
- Không uống rượu khi dùng thuốc
- Các bệnh hô hấp như hen, khí phế thủng, có tiền sử nghiện thuốc. Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phổi, phế quản khi cần khạc đờm mủ.
- Trẻ em dưới 15 tuổi, người thiếu G6PD. Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amidan và/hoặc thủ thuật nạo V.A.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng vadol codein xảy ra một số tác dụng phụ:
Liên quan paracetamol:
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác đôi khi xảy ra, thường là ban đỏ hoặc mày đay, nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
- Ít gặp: ban, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu, thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn
Liên quan codein:
- Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, táo bón, tiểu ít, hồi hộp, yếu mật, hạ huyết áp thế đứng
Xử lý khi quá liều
Khi dùng Vadol codein quá liều:
Qúa liều paracetamol
- Biểu hiện: Hoại tử gan (nghiêm trọng nhất); buồn nôn, nôn, đau bụng (trong vòng 2 -3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc: 7,5 – 10g/ ngày trong 1 -2 ngày); xanh tím da, niêm mạc và móng tay; kích động, mê sảng, hạ thân nhiệt, mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp, suy tuần hoàn
- Xử trí: Cần điều trị hỗ trợ tích cực, rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Qúa liều codein
- Biểu hiện: suy hô hấp, lơ mơ, đờ đẫn, hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp
- Xử trí: hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát; chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Khi dùng Vadol codein cần lưu ý:
Liên quan paracetamol:
- Phải dùng cẩn thận ở người suy thận, suy gan và nghiện rượu.
- Người bị phenylceton – niệu phải được cảnh báo là một số chế phẩm pararacetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
- Cần cảnh báo về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng SJS, TEN, Lyell, AGEP.
Liên quan codein:
- Do nguy cơ gây suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa codein để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ trên 12 tuổi khi thuốc giảm đau khác như paracetamol và ibuprofen không hiệu quả.
- Chỉ nên dùng codein ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
- Không khuyến khích sử dụng codein cho trẻ có vấn đề về hô hấp.
- Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú, chỉ dùng khi thật sự cần thiết.
- Thuốc có thể gây buồn ngủ.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Vadol codein cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Vadol Codein
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Gía bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Vadol Codein vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học
- Paracetamol
Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, không có hiệu quả điều trị viêm.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, hiếm khi ở người bình thường. Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid- base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì chỉ tác động đến cyclooxygenase / prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng lên trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều, một chất chuyển hóa là N – acetyl – benzoquinonimin gây độc nặng, có thể làm hoại tử gan.
- Codein
Codein và muối của nó có tác dụng giảm đau (trong trường hợp nhẹ và vừa) và giảm ho (không đủ giảm ho nặng, trấn ho khi ho khan làm mất ngủ). Codein hấp thu tốt hơn ở đường uống, ít gây táo bón và gây co thắt mật hơn so với morphin. Ở liều điều trị, ít gây ức chế hô hấp và ít gây nghiện hơn morphin, nhưng hiệu quả giảm đau kém hơn nhiều
Dược động học
- Paracetamol
Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat là giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Thải trừ: nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
Sau liều điều trị có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucoronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%).
- Codein
Codein và muối của nó hấp thu tốt hơn qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, nồng độ đỉnh codein phosphat trong máu đạt được sau 1 giờ. Codein bị chuyển hóa ở gan bởi khử methyl, tạo thành morphin, norcodein và các chất chuyển hóa khác.
Tương tác thuốc
Liên quan paracetamol:
- Tăng độc tính gan khi dùng thuốc mà uống rượu, dùng đồng thời với phenytoin, barbiturat, carbamazepin, isoniazid.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và tăng thời gian nửa đời huyết tương của paracetamol.
Liên quan codein:
- Làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế enzym cytochrom P450, tác dụng giảm đau tăng lên khi phối hợp với paracetamol và aspirin, nhưng giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.
- Làm tăng tác dụng của các thuốc chủ vận thuốc phiện khác, thuốc mê, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm 3 vòng,…