Thuốc Voltaren là gì?
Thuốc Voltaren là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Các dạng viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp: viêm khớp dạng thấp. Viêm khớp dạng thấp tuổi thanh thiếu niên, viêm cột sống dính khớp, viêm xương khớp và viêm khớp đốt sống, các hội chứng đau cột sống, viêm mô xơ (bệnh thấp không ở khớp).
- Các cơn cấp của bệnh gút.
- Đau, viêm và sưng sau chấn thương và sau phẫu thuật, như sau phẫu thuật răng hoặc chỉnh hình.
- Các bệnh chứng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, như thống kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ.
- Các cơn đau nửa đầu.
- Là chất bổ trợ điều trị viêm nhiễm kèm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amiđan, viêm tai. Cần giữ nguyên tắc điều trị chung, bệnh nào cần phác đồ điều trị đó và thêm Voltaren. Nếu chỉ sốt thì không nên dùng.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Voltaren
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên đạn
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 vỉ x 5 viên
Phân loại thuốc Voltaren
Thuốc Voltaren là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-16847-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Delpharm Huningue S.A.S
Địa chỉ: 26 Rue de la Chapelle, F 68330 Huningue PhápThành phần của thuốc Voltaren
- Hoạt chất là natri-[O-[(2,6-dichlorophenyl)-amino]-phenyl]-acetat (= natri diclofenac).
- Một viên thuốc đạn chứa 12,5 mg. 25 mg, 50 mg, hoặc 100 mg natri diclofenac.
- Chất béo rắn.
- Công thức thuốc có thể thay đổi tùy theo quốc gia.
Công dụng của thuốc Voltaren trong việc điều trị bệnh
Thuốc Voltaren là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Các dạng viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp: viêm khớp dạng thấp. Viêm khớp dạng thấp tuổi thanh thiếu niên, viêm cột sống dính khớp, viêm xương khớp và viêm khớp đốt sống, các hội chứng đau cột sống, viêm mô xơ (bệnh thấp không ở khớp).
- Các cơn cấp của bệnh gút.
- Đau, viêm và sưng sau chấn thương và sau phẫu thuật, như sau phẫu thuật răng hoặc chỉnh hình.
- Các bệnh chứng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, như thống kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ.
- Các cơn đau nửa đầu.
- Là chất bổ trợ điều trị viêm nhiễm kèm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amiđan, viêm tai. Cần giữ nguyên tắc điều trị chung, bệnh nào cần phác đồ điều trị đó và thêm Voltaren. Nếu chỉ sốt thì không nên dùng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Voltaren
Cách dùng thuốc Voltaren
Thuốc dùng qua đường trực tràng
Liều dùng thuốc Voltaren
Người lớn:
- Liều khởi đầu mỗi ngày được khuyến cáo là 100 đến 150 mg.
- Trường hợp bệnh nhẹ hoặc dùng lâu ngày, mỗi ngày 75 – 100 mg là đủ.
- Tổng liều mỗi ngày cần chia làm 2 đến 3 lần.
Trẻ em và người vị thành niên:
- Trẻ em từ 1 tuổi trở lên và người vị thành niên, tùy theo bệnh nặng nhẹ, liều dùng mỗi ngày 0,5 đến 2 mg/kg thể trọng, chia làm 2 – 3 lần.
- Để điều trị viêm khớp dạng thấp tuổi thanh thiếu niên, liều có thể dùng đến mức tối đa mỗi ngày 3 mg/kg chia ra làm nhiều lần.
- Liều tối đa mỗi ngày không được vượt quá 150 mg.
- Các viên thuốc đạn 12,5 mg hoặc 25 mg được khuyên dùng cho trẻ em và người vị thành niên dưới 14 tuổi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Voltaren
Chống chỉ định
- Người mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào.
- Đang bị loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.
- Ba tháng cuối của thai kỳ
- Suy gan, thận hoặc tim nặng
- Cũng giống các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) khác, Voltaren chống chỉ định cho bệnh nhân bị các cơn hen, mày đay hoặc viêm mũi cấp, xảy ra do acid acetylsalicylic hoặc các NSAIDs khác.
- Viêm trực tràng.
Thận trọng khi dùng
- Không dùng đồng thời Voltaren với các thuốc NSAIDs khác theo đường dùng toàn thân, kể cả thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, vì không có lợi do tác dụng hợp đồng, mà lại tăng tác dụng không mong muốn.
- Cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi. Đặc biệt, phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả cho bệnh nhân cao tuổi và những người nhẹ cân
Tác dụng phụ của thuốc Voltaren
Rối loạn huyết học và hệ lympho:
- Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu (kể cả thiếu máu tiêu huyết và thiếu máu bất sản), mất bạch cầu hạt
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: quá mẫn, phản ứng phản vệ và kiểu phản vệ (kể cả tụt huyết áp và sốc)
- Rất hiếm gặp: phù thần kinh mạch (kể cả phù mặt)
Rối loạn tâm thần:
- Rất hiếm gặp: mất phương hướng. trầm cảm, mắt ngủ, ác mộng. dễ bị kích thích, rối loạn tâm thần
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: nhức đầu, hoa mắt
- Hiếm gặp: ngủ gà
- Rất hiếm gặp: rối loạn cảm giác, giảm trí nhớ, co giật, bồn chồn lo lắng, run rẩy, viêm màng não vô khuẩn, rối loạn vị giác, tai biến mạch máu não
Rối loạn thị giác:
- Rất hiếm gặp: rối loạn thị giác, nhìn mờ, song thị (nhìn một hóa hai)
Rối loạn thính giác và tiền đình:
- Thường gặp: chóng mặt
- Rất hiếm gặp: ù tai. nghe không rõ
Rối loạn tim
- Rất hiếm gặp: đánh trống ngực, đau ngực, suy tim, nhồi máu cơ tim
Rối loạn mạch máu:
- Rất hiếm gặp: tăng huyết áp, viêm mạch
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Hiếm gặp: hen (kể cả khó thở)
- Rất hiếm gặp: viêm phổi
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Còn chưa nghiên cứu việc dùng diclofenac cho phụ nữ mang thai. Do đó, không nên dùng Voltaren trong 6 tháng đầu của thai kỳ, trừ khi thấy lợi ích cho mẹ hơn hẳn nguy cơ cho thai. Cũng như các thuốc NSAIDs khác, không được dùng diclofenac trong 3 tháng cuối của thai kỳ do khả năng bị đờ tử cung hoặc ống động mạch bị đóng sớm. Những nghiên cứu trên động vật không thấy có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên động vật mang thai, trên sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau khi sinh
Thời kì cho con bú:
- Cũng như các thuốc NSAIDs khác, diclofenac vào được sữa mẹ với số lượng nhỏ. Do đó, không dùng Voltaren trong khi nuôi con bú để tránh tai biến cho trẻ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Bệnh nhân dùng thuốc mà bị rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt. buồn ngủ hoặc rối loạn hệ thần kinh trung ương trong khi dùng voltaren không nên lái xe hoặc vận hành máy.
Cách xử lý khi quá liều
Triệu chứng:
- Không có bệnh cảnh lâm sàng điển hình do quá liều diclofenac. Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nôn, xuất huyết tiêu hóa, ỉa chảy, hoa mắt, ù tai hoặc co giật. Nếu ngộ độc nặng, có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.
Xử trí quá liều:
- Xử lý ngộ độc cấp thuốc NSAIDs. kể cả diclofenac, chủ yếu bằng các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng các biến chứng như tụt huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn tiêu hóa và ức chế hô hấp.
- Các biện pháp đặc biệt như bài niệu cưỡng bức. thẩm tách hoặc truyền máu có thể không giúp loại bỏ được thuốc NSAIDs, kể cả diclofenac là do thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương và chuyển hóa nhanh.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Voltaren
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Voltaren đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Voltaren
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Voltaren
Nơi bán thuốc Voltaren
Nên tìm mua Voltaren Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Voltaren
Dược lực học
- Trong các bệnh thấp khớp, tác dụng chống viêm và giảm đau của Voltaren gây ra đáp ứng lâm sàng, được đặc trưng bằng làm giảm rõ rệt các biểu hiện và triệu chứng như đau khi nghỉ ngơi, đau khi vận động, tê cứng lúc ban sáng, và sưng khớp, cũng như cải thiện được các biểu hiện chức năng trên.
- Khi bị viêm sau chấn thương và sau phẫu thuật, Voltaren làm giảm nhanh cả đau tự nhiên cả đau khi vận động và làm giảm sưng do viêm và phù do vết thương.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, thấy Voltaren gây ra tác dụng giảm đau mạnh khi bị đau vừa và đau nặng do cả nguồn gốc không phải là thấp khớp. Các nghiên cứu lâm sàng cũng phát hiện thấy, trong thống kinh nguyên phát, Voltaren có khả năng làm giảm đau và làm giảm mức độ ra máu.
- Voltaren cũng có lợi ích làm giảm triệu chứng của những cơn đau nhức nửa đầu.
Dược động học
Hấp thu:
- Diclofenac hấp thu nhanh khi đặt viên thuốc đạn, mặc dù tốc độ hấp thu có chậm hơn khi uống viên nén tan trong ruột. Sau khi dùng viên thuốc đạn 50 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trung bình trong vòng 1 giờ, nồng độ tối đa khi dùng cùng một đơn vị liều bằng khoảng hai phần ba nồng độ đạt được khi dùng viên tan trong ruột. Lượng thuốc hấp thu tỷ lệ thuận với liều dùng.
Phân bố:
- 99,7% diclofenac liên kết với protein trong huyết tương, chủ yếu là với albumin (99.4%). Thể tích phân bố biểu kiến là 0,12 – 0,17 lít/kg.
- Diclofenac vào được hoạt dịch, nồng độ tối đa ở hoạt dịch đo được lúc 2 – 4 giờ sau khi đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương. Nửa đời thải trừ biểu kiến khỏi hoạt dịch là 3 – 6 giờ. Hai giờ sau khi đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương, nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch cao hơn trong huyết tương và vẫn giữ mức cao hơn này cho đến 12 giờ.
Tương tác thuốc
- Các tương tác sau đây là tương tác khi dùng viên thuốc đạn Voltaren hoặc các dạng, thuốc khác của diclofenac.
- Lithium: khi dùng đồng thời. diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithium. Do đó, cần theo đối hàm lượng lithium trong huyết thanh.
- Digoxin: khi dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Cần theo dõi hàm lượng digoxin trong huyết thanh.
- Methotrexat: cần thận trọng khi dùng NSAIDs, kể cả diclofenac, trước hoặc sau khi dùng methotrexat chưa được 24 giờ, vì nồng độ methotrexat trong máu có thể tăng, làm tăng độc tính của methotrexat.
- Cielosporin: Diclofenac cũng như các thuốc NSAIDs khác, có thể làm tăng độc thận của ciclosporin là do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Do đó, cần dùng liều diclofenac thấp hơn liều dùng cho bệnh nhân không dùng ciclosporin