Thuốc Xelocapec là gì?
Thuốc Xelocapec là thuốc ETC được dùng để điều trị:
- Ung thư vú
- Ung thư đại trực tràng
- Ung thư dạ dày
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Xelocapec.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Xelocapec là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: QLĐB-399-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú- Nhà máy sản xuất dược phẩm Usarichpharm
Lô 12, Đường số 8, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.Thành phần của thuốc
Mỗi viên nén dài bao phim XELOCAPEC chứa:
Capecitabin…………………500 mg
Tá dược: Lactose, HPMC, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Microcrystallin cellulose, HPMC 606, Titan dioxyd, PEG 6000, Màu Erythrosin lake, Cồn 96°, Nước tinh khiết…. vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Xelocapec trong việc điều trị bệnh
Thuốc Xelocapec là thuốc ETC được dùng để điều trị:
- Ung thư vú
- Ung thư đại trực tràng
- Ung thư dạ dày
Hướng dẫn sử dụng thuốc Xelocapec
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Ung thư đại trực tràng và ung thư vú
Liều đơn trị được khuyến cáo của Xelocapec tương đương với 1250mg/m² tổng liều mỗi ngày) trong 14 ngày sau đó là 7 ngày nghỉ thuốc.
Ung thư vú
Trong trường hợp phối hợp với docetaxel, liều khởi đầu khuyến cáo của Xelocapec 1250mg/m² hai lần mỗi ngày trong 2 tuần sau đó là 1 tuần nghỉ, phối hợp với docetaxel 75mg/m² truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ mỗi 3 tuần.
Ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng
Trong trường hợp điều trị phối hợp, liều khuyến cáo của Xelocapec là 800 tới 1000mg/m² dùng hai lần mỗi ngày trong hai tuần sau đó 7 ngày nghỉ thuốc, hoặc 625mg/m², 2 lần mỗi ngày khi điều trị liên tục. Các thuốc sinh phẩm khi điều trị kết hợp với Xelocapec không làm ảnh hưởng đến Xelocapec.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Xelocapec
Chống chỉ định
- Capecitabin được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là quá mẫn với capecitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Capecitabin được chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử các phản ứng nghiêm trọng và không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc được biết là quá mẫn với fluorouracil.
- Capecitabin được chống chỉ định ở bệnh nhân bị suy thận nặng ( độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Chống chỉ định cho các bệnh nhân trong tình trạng dinh dưỡng kém, những bệnh nhân suy với chức năng của tủy xương, những người bị nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Chống chỉ định trên những phụ nữ mang thai.
- Cũng như các fluoropyrimidine, Capecitabin được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là có thiếu hụt DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase).
- Không nên dùng Capecitabin cùng với sorivudine hoặc các chất tương tự có liên quan về mặt hóa học, như là brivudine.
- Capecitabin được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child Pugh C).
- Nếu có chống chỉ định của bất kì thuốc nào trong điều trị kết hợp, thì không dùng thuốc đó.
Tác dụng phụ của thuốc
- Hệ tiêu hóa: khô miệng, đầy bụng, tiêu chảy, các tác dụng ngoại ý có liên quan đến viêm/loét niêm mạc như viêm thực quản, dạ dày, viêm tá tràng, viêm đại tràng, chảy máu dạ dày.
- Tim mạch: phù chi dưới, đau ngực do tim bao gồm đau thắt ngực, bệnh cơ tim, thiếu máu cục bộ/ nhồi máu co tim, suy tim, đột tử, nhịp tim nhanh, loạn nhĩ bao gồm rung nhĩ và ngoại tâm thu thất.
- Thần kinh: rối loạn vị giác, mất ngủ, nhằm lẫn, bệnh não, và các dấu hiệu về tiểu não như thất điều tiêu não, loạn vận ngôn, giảm thăng bằng, phối hợp bất thường.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: các phản ứng phụ liên quan tới suy tủy, tổn thương hệ miễn dịch, và/hoặc thủng niêm mạc, như các nhiễm trùng tại chỗ và nhiễm trùng toàn thân có thể gây tử vong (bao gồm các nguyên nhân do vi khuẩn, vi rút, nấm) và nhiễm khuẩn.
- Máu và bạch huyết: thiếu máu, suy tủy (được ghỉ nhận là một tác dụng ngoại ý), giảm ba dòng huyết cầu.
- Da và tổ chức dưới da: Nứt da, ngứa, tróc da khu trú, các rối loạn móng, các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng xuất hiện lại các tác dụng phụ giống như khi xạ trị, bong móng, móng dễ gãy, loạn dưỡng móng.
Thông báo cho thấy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều: Biểu hiện của quá liều cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm niêm mạc, kích thích và chảy máu đường tiêu hóa, và suy tủy.
Cách xử trí: Việc điều trị quá liều nên bao gồm điều trị thông thường và các can thiệp về y khoa hô trợ nhằm chữa trị những triệu chứng lâm sàng đang hiện diện và phòng những biến chứng có thể xảy ra.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Xelocapec
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Xelocapec
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Capecitabine là dẫn xuất fluoropyrimidine carbamate được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u.
Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên invitro. Tuy nhiên, trên invivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5 — fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hóa tiếp.
Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cácht ối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5 — FU trong cơ thể.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, capecitabine được hấp thu nhanh chóng và rộng khắp, sau đó được chuyển hóa mạnh thành chất chuyển hóa 5′-deoxy-5-fluorocytidine (S’-DFCR) và 5’DFUR.
Phân phối: Gắn kết với protein: Các nghiên cứu huyết tương trên in — vitro đã chứng minh rằng tỉ lệ gắn kết protein của capecitabine, 5′-DFCR, 5’-DFUR va 5-FU lần lượt là 54%, 10%, 62% và 10%, chủ yếu gắn với albumin.
Chuyển hóa: Capecitabine được chuyển hóa đầu tiên bởi men carboxylesterase ở gan thành 5′-DFCR, chất này sau đó được chuyển thành 5′-DFUR bởi cytidine deaminase, là men tập trung chủ yếu ở gan và mô khối u.
Đào thải: Sau khi uống, các chất chuyển hóa của capecitabine được tìm thấy chủ yếu trong nước tiểu. 95,5% liều capecitabine được dùng tìm thấy trong nước tiểu. Bài tiết trong phân rất ít (2,6%). Chất chuyển hóa chính có trong nước tiểu là FBAL, chiếm 57% liều dùng. Khoảng 3% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi.
Thận trọng
Bệnh nhân được điều trị bằng Capecitabin nên được theo dõi cần thận về độc tính. Phần lớn các tác dụng ngoại ý có thể hồi phục và không yêu cầu phải ngừng thuốc vĩnh viễn, mặc dù vẫn cần phải ngừng thuốc hoặc giảm liều.
Tương tác thuốc
- Thuốc chống đông máu Coumarin
- Cơ chất của Cytochrome P— 450 2C9
- Phenytoin
- Thuốc kháng acid
- Tương tác thuốc — thức ăn
- Leucovorin (folinic acid)
- Sorivudine và các thuốc tương tự
- Oxalinlatin
- Bevacizumab
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Ảnh hưởng tới phụ nữ có thai mức độ D.
- Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ có thai dùng Capecitabin; tuy nhiên, dựa vào các đặc tính dược
học và độc tính, có thể thấy rằng Capecitabin có thể gây hại cho thai nếu được dùng cho phụ nữ có
thai.
Phụ nữ cho con bú: Không biết liệu thuốc được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Trong một nghiên cứu cho chuột đang cho con bú uống Capecitabin liều đơn, một lượng đáng kể các chất chuyển hóa của capeccitabine được bài tiết trong sữa. Nên ngừng cho con bú trong quá trình điều trị Capecitabin.